Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | James Craig Watson |
Ngày phát hiện | 10 tháng 10 năm 1868 |
Tên định danh | |
(106) Dione | |
Phiên âm | /daɪˈoʊniː/[1] |
Đặt tên theo | Dione |
A868 TA, 1902 TA | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 55.215 ngày (151,17 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,7032 AU (553,99 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,64584 AU (395,812 Gm) |
3,17451 AU (474,900 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,166 53 |
5,66 năm (2065,9 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 16,61 km/s |
51,5257° | |
0° 10m 27.336s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 4,5972° |
62,163° | |
329,725° | |
Trái Đất MOID | 1,68126 AU (251,513 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,75024 AU (261,832 Gm) |
TJupiter | 3,175 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 146,59±2,8 km[2] 147,17 ± 3,34 km[3] |
Khối lượng | (3,06 ± 1,54) × 1018 kg[3] |
Mật độ trung bình | 1,83 ± 0,92 g/cm³[3] |
0,0410 m/s² | |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0,0775 km/s |
16,26 giờ (0,678 ngày)[2] 16,26 ± 0,02 h[4] | |
0,0893±0,003 | |
Nhiệt độ | ~156 K |
7,41 | |
Dione /daɪˈoʊniː/ (định danh hành tinh vi hình: 106 Dione) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính thành phần cấu tạo của nó dường như cũng tương tự với tiểu hành tinh 1 Ceres. Ngày 10 tháng 10 năm 1868, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Canada James C. Watson phát hiện tiểu hành tinh Dione khi ông thực hiện quan sát ở Ann Arbor, Michigan[6] và đặt tên nó theo tên Dione, một nữ thần trong gia đình Titan trong thần thoại Hy Lạp. Các nhà quan sát ở Đan Mạch, Đức và Hà Lan đã quan sát thấy Dione che khuất một ngôi sao vào ngày 19 tháng 01 năm 1983. Một đường kính 147±3 km đã được quan sát thấy, gần khớp với đường kính của vệ tinh hồng ngoại IRAS.
Một trong các vệ tinh của Sao Thổ cũng có tên là Dione.
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=
và |archive-date=
(trợ giúp) See appendix A.