Aenigmachanna

Aenigmachanna
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Anabantaria
Bộ (ordo)Anabantiformes
Phân bộ (subordo)Channoidei
Họ (familia)Aenigmachannidae
Britz, Dahanukar, Anoop, Philip, Clark, Raghavan & Rüber, 2020
Chi (genus)Aenigmachanna
Britz, Anoop, Dahanukar & Raghavan, 2019
Loài điển hình
Aenigmachanna gollum
Brotz, Anoop, Dahanukar & Raghavan, 2019
Các loài
2, xem bài.

Aenigmachanna là một chi cá vây tia trong bộ Anabantiformes. Nó cũng là chi duy nhất đã biết trong họ Aenigmachannidae hay cá chuối rồng. Nó chứa 2 loài chủ yếu sinh sống hạn chế trong các môi trường sống ngầm dưới mặt đất ở tây nam Ấn Độ, chính xác là khu vực chân đồi núi ở Tây Ghats tại bang Kerala.[1][2]

Cả hai loài của chi này đều thể hiện một loạt các đặc điểm giúp phân biệt chúng với các họ hàng còn sinh tồn gần gũi nhất là các loài cá chuối thật sự trong họ Channidae. Các đặc điểm này bao gồm thân hình dài hơn và thanh mảnh hơn, nhiều vảy, vây hậu môn rất dài và mất khả năng duy trì sức nổi. Các phân tích phân tử chỉ ra rằng chúng đã tách ra khỏi Channidae vào khoảng từ 34 tới 109 triệu năm trước (Ma). Điều này chỉ ra rằng Aenigmachannidae là dòng dõi Gondwana duy nhất, và nếu giá trị cao của các ước tính là chính xác thì nó có thể đã sót lại sau sự chia tách của siêu lục địa Gondwana vào khoảng 120 Ma.[1][3]

Hai loài này là độc đáo trong số các loài cá sinh sống trong hang động do là một trong số ít các thành viên sinh sống trong hang động của nhánh lớn Percomorpha. Mặc cho môi trường sống của mình, về mặt hình thái chúng thể hiện ít biến đổi hình thái của động vật sống trong hang hốc ngoài việc hơi suy giảm một chút về màu sắc, chỉ ra rằng hoặc là chúng mới chiếm lĩnh hang động trong thời gian gần đây hoặc chúng là động vật gần ưa hang động, nghĩa là chủ yếu sống ngầm dưới mặt đất nhưng lại phụ thuộc vào các môi trường sống trên mặt đất về một số chức năng. Do môi trường sống hạn hẹp cũng như bản chất độc đáo duy nhất của chúng, cả hai đều được coi là sinh vật cổ còn sót lại.[3][4][5]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi này ban đầu được mô tả vào đầu năm 2019 như là chi đơn loài với loài đã biết khi đó là A. gollum. Cùng năm 2019 nhưng muộn hơn thì loài thứ hai là A. mahabali cũng được mô tả như là loài khác biệt, chỉ ra rằng chi này là không đơn loài.[3][5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Britz, Ralf; Dahanukar, Neelesh; Anoop, V. K.; Philip, Siby; Clark, Brett; Raghavan, Rajeev; Rüber, Lukas (30 tháng 9 năm 2020). “Aenigmachannidae, a new family of snakehead fishes (Teleostei: Channoidei) from subterranean waters of South India”. Scientific Reports (bằng tiếng Anh). 10 (1): 16081. doi:10.1038/s41598-020-73129-6. ISSN 2045-2322.
  2. ^ Main, Douglas (19 tháng 10 năm 2020). “Dragon snakeheads—strange new underground fish—discovered in India”. National Geographic. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.
  3. ^ a b c Raghavan, Rajeev; Dahanukar, Neelesh; Anoop, V. K.; Britz, Ralf (9 tháng 5 năm 2019). “The subterranean Aenigmachanna gollum, a new genus and species of snakehead (Teleostei: Channidae) from Kerala, South India”. Zootaxa (bằng tiếng Anh). 4603 (2): 377–388. doi:10.11646/zootaxa.4603.2.10. ISSN 1175-5334. PMID 31717234.
  4. ^ “New species of subterranean fish named after The Lord of the Rings character”. www.nhm.ac.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ a b Ravi, Charan; Basheer, V. S.; Kumar, Rahul G. (17 tháng 7 năm 2019). Aenigmachanna mahabali, a new species of troglophilic snakehead (Pisces: Channidae) from Kerala, India”. Zootaxa (bằng tiếng Anh). 4638 (3): 410–418. doi:10.11646/zootaxa.4638.3.6. ISSN 1175-5334. PMID 31712470.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Frey có đôi cánh trên lưng và móng vuốt ở chân. Cô ấy có mái tóc trắng và thường được nhìn thấy mặc một chiếc váy đỏ.
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Ratings trên IMDb được tính toán dựa trên số điểm của users theo thang từ 1-10
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2014) sẽ đem lại cho bạn cái nhìn chân thực, những mặt tối và hậu quả nặng nề đằng sau các cuộc chiến tranh mà nhân loại phải hứng chịu.