Afroaves | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Thế Paleocen - nay | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Phân thứ lớp (infraclass) | Neognathae |
Nhánh | Neoaves |
Nhánh | Passerea |
Nhánh | Telluraves |
Nhánh | Afroaves Ericson, 2012 |
Các phân nhánh | |
Afroaves là một nhánh chim chứa các loài: bói cá và họ hàng, gõ kiến và họ hàng, hồng hoàng và họ hàng, nuốc và họ hàng, chim chuột, cú, ưng, kền kền Tân thế giới và loài đơn lẻ Leptosomus discolor.[1][2] Các loài thuộc nhánh này là loài săn mồi, cho thấy tổ tiên chung gần nhất của Afroaves cũng là một loài chim săn mồi.[2]
Sơ đồ phát sinh chủng loại nhánh Afroaves dưới đây dựa trên Jarvis et al (2014),[2] với tên nhánh đặt bởi Yury, T. et al. (2013)[3] và Kimball et al. (2013).[4]
Afroaves |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||