Coraciimorphae | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Thế Paleocen - nay | |
Gõ kiến nhỏ sườn đỏ (Dendrocopos major) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Phân thứ lớp (infraclass) | Neognathae |
Nhánh | Neoaves |
Nhánh | Passerea |
Nhánh | Telluraves |
Nhánh | Afroaves |
Nhánh | Coraciimorphae Sibley & Ahlquist, 1990 |
Các phân nhánh | |
Coraciimorphae là một nhánh chim bao gồm bộ Coliiformes (chim chuột) và nhánh Cavitaves (gõ kiến, bói cá, nuốc,...).[1][2][3][4] Tên nhánh được đặt vào khoảng năm 1990, bởi Sibley và Ahlquist dựa trên nghiên cứu phân tích DNA-DNA vào khoảng năm 1970-1980.[5] Tuy nhiên, nhánh Coraciimorphae của họ chỉ bao gồm Trogoniformes (nuốc) và Coraciiformes (bói cá).
Sơ đồ phát sinh chủng loại nhánh Coraciimorphae dưới đây dựa trên Jarvis, E.D. et al. (2014)[4] với một vài nhánh đặt tên theo Yuri, T. et al. (2013).[6]
Coraciimorphae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||