Tên chi được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: amblús (ἀμβλύς; “cùn, lụt”) và Eleotris, tên một chi cá bống, hàm ý đề cập đến phần đầu dẹt của A. periophthalmus, ban đầu được đặt trong chi Eleotris.[1]
Theo Larson (2022), mặc dù mẫu định danh của A. delicatulus đã bị hư hại, nhưng có khả năng đây mới là danh pháp chuẩn xác cho quần thể loài A. triguttata.[10]
Đa phần các loài Amblyeleotris đều sống cộng sinh với tôm gõ mõ Alpheus. Hang của tôm được cá bống sử dụng để làm nơi trú ẩn và nơi đẻ trứng, ngược lại, cá bống cảnh báo cho tôm về những kẻ săn mồi đang đến gần (bằng động tác quẫy đuôi của cá bống).[11]
^Parenti, Paolo (2021). “A checklist of the gobioid fishes of the world (Percomorpha: Gobiiformes)”. Iranian Journal of Ichthyology. 8: 1–480. doi:10.22034/iji.v8i0.556. ISSN2383-0964.
^ abAonuma, Yoshimasa; Yoshino, Tetsuo (1996). “Two new species of the genus Amblyeleotris (Pisces: Gobiidae) from the Ryukyu Islands, Japan”. Ichthyological Research. 43 (2): 161–168. doi:10.1007/BF02348240. ISSN1616-3915.
^Prokofiev, A. M. (2016). “New species Amblyeleotris (Gobiidae) from Phan Thiet Bay (South China Sea, Vietnam)”. Journal of Ichthyology. 56 (3): 467–469. doi:10.1134/S0032945216030152. ISSN1555-6425.
^Helen K. Larson (2022). “Gobiidae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (tập 5)(PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 38-39.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)