Amblyeleotris periophthalmus

Amblyeleotris periophthalmus
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Gobiiformes
Họ: Gobiidae
Chi: Amblyeleotris
Loài:
A. periophthalmus
Danh pháp hai phần
Amblyeleotris periophthalmus
(Bleeker, 1853)
Các đồng nghĩa
  • Eleotris gymnocephalus Bleeker, 1853
  • Cryptocentrops exilis Smith, 1958
  • Amblyeleotris maculata Yanagisawa, 1976

Amblyeleotris periophthalmus là một loài cá biển thuộc chi Amblyeleotris trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh periophthalmus bắt nguồn từ cách mô tả của tác giả Bleeker là “periophthalmoïdeo”, nghĩa là “giống Periophthalmus”, hàm ý đề cập đến đặc điểm đầu tù và/hoặc mắt lồi của loài cá này tương tự như chi Periophthalmus.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. periophthalmus có phân bố rộng khắp vùng Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ vịnh Ba TưĐông Phi trải dài đến quần đảo Samoa, và một ghi nhận xa hơn là tại đảo Rapa Iti, ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản, về phía nam đến Nam PhiÚc.[1] Các ghi chép về A. periophthalmus ở Biển Đỏ trước đây là chỉ đến Amblyeleotris triguttata.[3]

A. periophthalmus sống ở vùng biển ngoài khơi, đầm phácửa sông, được tìm thấy trên nền cát của rạn san hô ở độ sâu khoảng 5–35 m.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. periophthalmus là 11 cm.[4] Đầu và thân màu trắng hoặc vàng nhạt, có 6 sọc đỏ nâu hoặc nâu cam (dải cuối hình chữ C trên gốc vây đuôi), lốm đốm các vệt nâu/cam ngắn hơn ở khoảng trắng giữa các sọc. Đầu có nhiều đốm đỏ cam, vệt cùng màu ở ngay sau khóe miệng.

Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 12; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 11–12; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 16–20.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

A. periophthalmus sống cộng sinh với tôm gõ mõ Alpheus.[4]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

A. periophthalmus là một thành phần trong ngành buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Larson, H. (2019). Amblyeleotris periophthalmus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T193201A2208099. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T193201A2208099.en. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Amblyeleotris periophthalmus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amblyeleotris periophthalmus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  5. ^ Helen K. Larson (2022). “Gobiidae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (tập 5) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 37.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Evil Does Not Exist: ở nơi đâu cái ác không tồn tại?
Evil Does Not Exist: ở nơi đâu cái ác không tồn tại?
Lòng tốt có tồn tại, tình yêu có tồn tại, lòng vị tha có tồn tại, nhưng cái ác lại không tồn tại.
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha là một Samurai vô chủ đến từ Inazuma, tính tình ôn hòa, hào sảng, trong lòng chất chứa nhiều chuyện xưa
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận