Antonov An-28

An-28
KiểuMáy bay dân dụng tầm ngắn
Hãng sản xuấtAntonov
Chuyến bay đầu tiêntháng 9-1969
Được giới thiệu1986
Tình trạngĐang hoạt động
Khách hàng chínhNga Vostok Airlines
Tajikistan Tajik Air
Được chế tạo1975-1993
Số lượng sản xuất191
Phiên bản khácPZL M-28
Antonov An-38
Được phát triển từAntonov An-14

Antonov An-28 (tên ký hiệu của NATO: "Cash") là một máy bay vận tải hạng nhẹ hai động cơ, được phát triển từ loại Antonov An-14M. Nó đã chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với Beriev Be-30 để trở thành loại máy bay chở khách tầm ngắn của Aeroflot.[1] Nó bay lần đầu vào năm 1969.

Tổng cộng 191 chiếc đã được chế tạo và 68 chiếc vẫn đang hoạt động hàng không cho tới tháng 8 năm 2006.[2]

Sau một loạt các mẫu thử nghiệm do Antonov chế tạo, An-28 đã được cấp phép chế tạo tại Ba Lan bởi PZL-Mielec-Mielec. Năm 1993, PZL-Mielec đã phát triển biến thể cải tiến của riêng họ, chiếc PZL M-28 Skytruck.

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

An-28 tương tự với An-14 về nhiều chi tiết, gồm cấu trúc cánh và bánh lái đuôi mỏng nhưng có thân được mở rộng hơn và có động cơ phản lực cánh quạt, thay cho động cơ cánh quạt piston của An-14. An-28 bay lần đầu tiên với tư cách như một chiếc An-14 cải tiến vào năm 1969. Mô hình tiền sản xuất tiếp theo không được bay thử nghiệm cho đến năm 1975. Trong cấu hình vận chuyển hành khách, nó chỉ có thể chở được 15 người, ngoài phi hành đoàn 2 người..[3]

Công việc sản xuất được chuyển giao cho PZL-Mielec năm 1978. Chiếc máy bay đầu tiên do Ba Lan chế tạo mãi tới năm 1984 mới cất cánh. An-28 cuối cùng cũng nhận được chứng nhận kiểu dáng của Liên Xô năm 1986.

Các phiên bản

[sửa | sửa mã nguồn]
  • An-14A: Tên gọi ban đầu của Antonov cho một máy bay An-14 mở rộng có hai động cơ phản lực cánh quạt.
  • An-14M: Nguyên mẫu.
  • An-28: Máy bay vận tải thông dụng tầm ngắn hai động cơ.
  • An-28RM Bryza 1RM: Máy bay tải thương, tìm kiếm cứu nạn và nghiên cứu.
  • An-28TD Bryza 1TD: Phiên bản vận tải.

Các quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

68 chiếc Antonov An-28 hiện nay vẫn đang hoạt động trong các công ty hàng không dân dụng bao gồm:

Quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Không còn sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông số kỹ thuật An-28)

[sửa | sửa mã nguồn]

Airliners.net[1]

An-14 và An-28

Đặc điểm riêng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phi đoàn: 1-2
  • Sức chứa: 18 hành khách
  • Chiều dài: 12.98 m (42.57 ft)
  • Sải cánh: 22.00 m (72.18 ft)
  • Chiều cao: 4.6 m (15.08 ft)
  • Diện tích cánh: 39.7 m² (427 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 3.900 kg (8.600 lb)
  • Trọng lượng cất cánh: 5.800 kg (13.000 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 6.100 kg (13.450 kg)
  • Động cơ: 2× động cơ phản lực cánh quạt Glushenkov TVD-10B hoặc Pratt & Whitney Canada PT6A-6

Hiệu suất bay

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Bản mẫu:Cite airliners.net
  2. ^ a b Flight International, 3-9 tháng 10 năm 2006
  3. ^ Green, W. 1976. The Observer's Book of Aircraft. (25th ed.) Frederick Warne & Co. pp. 254. ISBN 0-7232-1553-7

Nội dung liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Máy bay có cùng sự phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Máy bay có tính năng tương đương

[sửa | sửa mã nguồn]

Trình tự thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

An-22 - An-24 - An-26 - An-28 - An-30 - An-32 - An-38

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó
Nhân vật Kei Karuizawa - Classroom of the Elite
Nhân vật Kei Karuizawa - Classroom of the Elite
Đến cuối cùng, kể cả khi mình đã nhập học ở ngôi trường này. Vẫn không có gì thay đổi cả. Không, có lẽ là vì ngay từ ban đầu mình đã không có ý định thay đổi bất kì điều gì rồi. Mọi chuyện vẫn giống như ngày trước, bất kể mọi chuyện. Lý do thì cũng đơn giản thôi. ... Bởi vì, bản thân mình muốn thế.
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Sở hữu năng lực xoá buff diện rộng kèm hiệu ứng Speed Reduction, đặc biệt là rush action cực khủng
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng