Arabidopsis thaliana

Arabidopsis thaliana
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Brassicales
Họ (familia)Brassicaceae
Chi (genus)Arabidopsis
Loài (species)A. thaliana
Danh pháp hai phần
Arabidopsis thaliana
Phạm vi phân bố của Arabidopsis thaliana.       Các quốc gia nơi A. thaliana là loài bản địa       Các quốc gia nơi A. thaliana là loài du nhập       Các quốc gia nơi A. thaliana không được tìm thấy
Phạm vi phân bố của Arabidopsis thaliana.
  •       Các quốc gia nơi A. thaliana là loài bản địa
  •       Các quốc gia nơi A. thaliana là loài du nhập
  •       Các quốc gia nơi A. thaliana không được tìm thấy
Danh pháp đồng nghĩa[1]
Arabis thaliana

Arabidopsis thaliana là một loại cây có hoa nhỏ thuộc Họ Cải có nguồn gốc từ châu Âu, châu Á và tây bắc châu Phi.[2][3][4][5][6][7] Đây là một loài sinh vật mô hình thường dùng trong nghiên cứu sinh lý học thực vật.

Loài này có vòng đời tương đối ngắn, là loài thực vật phổ biến làm một sinh vật mô hình trong sinh học thực vật và di truyền. Arabidopsis thaliana có một bộ gen khá nhỏ, chỉ có 135 cặp megabase (MBP),[8] và trong một thời gian dài người ta cho rằng nó có bộ gen nhỏ nhất của tất cả các thực vật có hoa, nhưng ngày nay loài thực vật có hoa có bộ gen nhỏ nhất bộ gen tại thuộc về các thực vật trong chi Genlisea, bộ Hoa môi (Lamiales), với loài Genlisea margaretae, một cây ăn thịt, cho thấy một kích thước bộ gen của 63,4 MBP. Arabidopsis là loài thực vật có bộ gen đầu tiên được giải mã gen, và là một công cụ phổ biến để hiểu biết về sinh học phân tử các đặc tính cây trồng, bao gồm cả phát triển hoa và cảm biến ánh sáng.

Loài này lần đầu tiên được phát hiện năm 1577 ở dãy núi bởi Harz Johannes Thal (1542-1583), một bác sĩ từ Nordhausen, Thüringen, Đức, đã gọi nó là Pilosella siliquosa. Năm 1841, danh pháp đã được đổi tên là Arabidopsis thaliana bởi nhà thực vật học người Đức Gustav Heynhold để vinh danh Thal. Loài này có nguồn gốc châu Âu, châu Á và tây bắc châu Phi. Nó phát triển chiều cao 20–25 cm. Các lá tạo thành một hình hoa thị ở gốc cây, với một lá số trên thân cây hoa. Lá cơ bản là màu xanh lá cây để hơi màu đỏ trên, dài 1,5–5 cm và rộng 2–10 mm, với toàn bộ rìa lá có răng cưa thô. Quả hình siliqua dài 5–20 mm, chứa 20–30 hạt.[9][10][11][12] Rễ có cấu tạo đơn giản, chỉ có một rễ sơ cấp mọc thẳng đứng hướng xuống, sau này sinh ra các rễ bên nhỏ hơn. Những rễ này hình thành tương tác với vi khuẩn rhizosphere chẳng hạn như Bacillus megaterium.[13]

A. thaliana có thể hoàn thành toàn bộ vòng đời của nó trong sáu tuần. Thân trung tâm tạo hoa phát triển sau khoảng 3 tuần, và hoa tự thụ phấn tự nhiên. Trong phòng thí nghiệm, 'A. thaliana có thể được trồng trong đĩa Petri, chậu, hoặc thủy canh, dưới đèn huỳnh quang hoặc trong nhà kính.[14]

Arabidopsis thalianatrạng thái hoa hồng trước khi xuân hóa, hình thái này không có chồi hoa

Arabidopsis thaliana là một sinh vật mô hình được sử dụng nhiều để nghiên cứu về xuân hóa. Một số kiểu sinh thái của loài này được gọi là "cây mùa đông" sẽ không thể ra hoa nếu không có xuân hóa; những kiểu sinh thái khác ("cây mùa hè") thì không như vậy. Các gen làm cơ sở cho sự khác biệt này trong sinh lý thực vật đã được nghiên cứu chuyên sâu.[15]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Warwick SI, Francis A, Al-Shehbaz IA (2016). “Brassicaceae species checklist and database”. Species 2000 & ITIS Catalogue of Life (ấn bản thứ 26). ISSN 2405-8858. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ Arabidopsis thaliana. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Cục Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ Hoffmann MH (2002). “Biogeography of Arabidopsis thaliana (L.) Heynh. (Brassicaceae)”. Journal of Biogeography. 29: 125–134. doi:10.1046/j.1365-2699.2002.00647.x.
  4. ^ Mitchell-Olds T (tháng 12 năm 2001). “Arabidopsis thaliana and its wild relatives: a model system for ecology and evolution”. Trends in Ecology & Evolution. 16 (12): 693–700. doi:10.1016/s0169-5347(01)02291-1.
  5. ^ Sharbel TF, Haubold B, Mitchell-Olds T (2000). “Genetic isolation by distance in Arabidopsis thaliana: biogeography and postglacial colonization of Europe”. Molecular Ecology. 9 (12): 2109–2118. doi:10.1046/j.1365-294x.2000.01122.x. PMID 11123622. S2CID 1788832.
  6. ^ Krämer U (tháng 3 năm 2015). “Planting molecular functions in an ecological context with Arabidopsis thaliana”. eLife. 4: –06100. doi:10.7554/eLife.06100. PMC 4373673. PMID 25807084.
  7. ^ Durvasula A, Fulgione A, Gutaker RM, Alacakaptan SI, Flood PJ, Neto C, Tsuchimatsu T, Burbano HA, Picó FX, Alonso-Blanco C, Hancock AM (tháng 5 năm 2017). “Arabidopsis thaliana”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 114 (20): 5213–5218. doi:10.1073/pnas.1616736114. PMC 5441814. PMID 28473417.
  8. ^ “Genome Assembly”. The Arabidopsis Information Resource. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ Flora of NW Europe: Arabidopsis thaliana Lưu trữ 8 tháng 12 năm 2007 tại Wayback Machine
  10. ^ Blamey, M. & Grey-Wilson, C. (1989). Flora of Britain and Northern Europe. ISBN 0-340-40170-2
  11. ^ Flora of Pakistan: Arabidopsis thaliana Lưu trữ 18 tháng 6 năm 2008 tại Wayback Machine
  12. ^ Flora of China: Arabidopsis thaliana Lưu trữ 5 tháng 10 năm 2018 tại Wayback Machine
  13. ^ López-Bucio J, Campos-Cuevas JC, Hernández-Calderón E, Velásquez-Becerra C, Farías-Rodríguez R, Macías-Rodríguez LI, Valencia-Cantero E (tháng 2 năm 2007). “Bacillus megaterium rhizobacteria promote growth and alter root-system architecture through an auxin- and ethylene-independent signaling mechanism in Arabidopsis thaliana”. Molecular Plant-Microbe Interactions. 20 (2): 207–17. doi:10.1094/MPMI-20-2-0207. PMID 17313171.
  14. ^ Meinke DW, Cherry JM, Dean C, Rounsley SD, Koornneef M (tháng 10 năm 1998). “Arabidopsis thaliana: a model plant for genome analysis”. Science. 282 (5389): 662, 679–82. Bibcode:1998Sci...282..662M. CiteSeerX 10.1.1.462.4735. doi:10.1126/science.282.5389.662. PMID 9784120.
  15. ^ Amasino, R. (2004). “Vernalization, competence, and the epigenetic memory of winter”. The Plant Cell. 16 (10): 2553–2559. doi:10.1105/tpc.104.161070. PMC 520954. PMID 15466409.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn build Yun Jin - Invitation to Mundane Life
Hướng dẫn build Yun Jin - Invitation to Mundane Life
Yun Jin Build & Tips - Invitation to Mundane Life Genshin Impact
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Nhân vật Yuki Tsukumo - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Yuki Tsukumo - Jujutsu Kaisen
Yuki Tsukumo là một trong bốn pháp sư jujutsu đặc cấp
Download Game Dream League Soccer 2020
Download Game Dream League Soccer 2020
Dream League Soccer 2020 là phiên bản mới nhất của dòng game bóng đá nổi tiếng Dream League Soccer