Arctocephalus forsteri

Arctocephalus forsteri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Otariidae
Chi (genus)Arctocephalus
Loài (species)A. forsteri
Danh pháp hai phần
Arctocephalus forsteri
Lesson, 1828[2]
Phân bố
Phân bố

Arctocephalus forsteri là một loài hải cẩu lông sống chủ yếu ở vùng duyên hải Tây và Nam Úc, New Zealand, và các đảo lân cận.[1] Trong tiếng Māori, chúng mang tên kekeno.[3][4]

Đây là loài bản địa đảo Macquarie, Nam Úc, Tây Úc, đảo Bắc và đảo Nam của New Zealand.[1] Dù quần thể ở Úc và New Zealand cho thấy những sự khác biệt duy truyền nhất định, hình thái của chúng rất giống nhau, và do đó được giữ thành một loài.[1]

Dù có ghi nhận con đực nặng tới 160 kg; cân nặng trung bình của chúng là 126 kg.[1][5] Hải cẩu đực có thể dài đến 2 mét. Con cái nặng chừng 30–50 kg, đạt chiều dài đến 1,5 mét. Con non mới sinh nặng 3,3–3,9 kg, dài 40–55 cm. Khi 290 ngày tuổi, con đực đạt chừng 14,1 kg, còn con cái đạt khoảng 12.6 kg.[1] Chúng có tai ngoài, và chân sau hướng lên trước.[3] Chúng có mũi nhọn, ria dài nhạt màu.[3] Chúng có hai lớp lông. Lớp lông loài màu nâu-xám ở mặt lưng, lợt màu hơn ở mặt bụng.[3] Nhiều con có lông dài chỏm bạc.[3]

Nhóm "Upland Seals" từng sống trên nhóm đảo Antipodesđảo Macquarie có thể là một phân loài riêng biệt, với bộ lông dày hơn, dù không rõ liệu chúng có khác biệt đáng kể về di truyền không.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Goldsworthy, S. & Gales, N. (IUCN SSC Pinniped Specialist Group) (2008). Arctocephalus forsteri. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Arctocephalus forsteri”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ a b c d e Department of Conservation. "New Zealand fur seal/kekeno" Lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2015 tại Wayback Machine Retrieved ngày 6 tháng 10 năm 2011.
  4. ^ “New Zealand fur seal video - Arctocephalus forsteri - 01”. Arkive. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ Harcourt, R.G., (2001). "Advances in New Zealand mammalogy 1990–2000: Pinnipeds". Journal of The Royal Society of New Zealand, Retrieved ngày 6 tháng 10 năm 2011
  6. ^ Richards, Rhys (1994). “"The upland seal" of the Antipodes and Macquarie Islands: A historian's perspective”. Journal of the Royal Society of New Zealand. 24: 289–295. doi:10.1080/03014223.1994.9517473.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Trước hết, hệ Thảo sẽ không tương tác trực tiếp với Băng, Nham và Phong. Nhưng chỉ cần 3 nguyên tố là Thủy, Hỏa, Lôi