Australopithecus anamensis

Australopithecus anamensis
Khoảng thời gian tồn tại: Pliocene
Sọ phục dựng tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Cleveland
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Primates
Phân bộ: Haplorhini
Thứ bộ: Simiiformes
Họ: Hominidae
Phân họ: Homininae
Tông: Hominini
Chi: Australopithecus
Loài:
A. anamensis
Danh pháp hai phần
Australopithecus anamensis
M.G. Leakey et al., 1995
Các đồng nghĩa

Australopithecus anamensis là một loài thuộc Tông người sống khoảng từ 4,2-3,8 triệu năm trước.[1]. Gần một trăm mẫu hóa thạch được biết đến tới từ Kenya[2][3]Ethiopia,[4] đại diện cho hơn 20 cá thể. A. anamensis được chấp nhận rằng nó chính là tổ tiên của A. afarensis và tiếp tục một dòng dõi đang phát triển.[5] Các bằng chứng hóa thạch đã xác định rằng Australopithecus anamensis là loài tông người sớm nhất trong Lòng chảo Turkana.[6]

Phát hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu hóa thạch đầu tiên của loài này, mặc dù không được công nhận vào thời kỳ đó, là một đoạn xương tay tìm thấy trong các địa tầng thuộc thế Pliocen trong khu vực Kanapoi ở phía đông hồ Turkana bởi một đội nghiên cứu của Đại học Harvard vào năm 1965. Mẫu này trong thời gian đó được coi là thuộc về Australopithecus một cách không dứt khoát và có niên đại khoảng 4 triệu năm trước. Cho đến tận năm 1987 thì đã có rất ít thông tin bổ sung cho loài này. Năm đó, nhà khảo cổ học người CanadaAllan Morton (với các thành viên của Koobi Fora Field School thuộc Đại học Harvard) đã phát hiện các phần của mẫu vật lồi ra từ sườn đồi phía đông bị xói mòn một phần của Allia Bay, gần hồ Turkana, Kenya.

Năm 1994, một nhà cổ nhân loại học người Kenya sinh tại London là Meave Leakey và nhà khảo cổ học Alan Walker đã khai quật khu vực Allia Bay và phát hiện một vài phần bổ sung của loài thuộc họ Người này, bao gồm một bộ xương quai hàm dưới còn nguyên vẹn, rất giống với xương quai hàm của tinh tinh thông thường (Pan troglodytes) nhưng răng của nó lại giống nhiều hơn với răng của người.

Năm 1995, Meave Leakey và các phụ tá của bà khi xem xét các khác biệt giữa Australopithecus afarensis và mẫu mới phát hiện, đã coi đây là một loài mới với danh pháp Australopithecus anamensis, lấy tên gọi cho nó từ tiếng Turkana anam có nghĩa là "hồ".[7]

Mặc dù đội khai quật không tìm thấy xương hông, chân hay tay, nhưng Meave Leakey tin rằng Australopithecus anamensis thông thường hay leo trèo cây. Leo trèo cây là một hành vi của các loại vượn dạng người cho đến khi có sự xuất hiện của các loài Homo đầu tiên cách đây khoảng 2,5 triệu năm. A. anamensis chia sẻ nhiều dấu vết tương tự như Australopithecus afarensis và có thể là tổ tiên trực tiếp của nó. A. anamensis được coi là tồn tại từ khoảng 4,1 tới 3,9 triệu năm trước. Các mẫu cổ nhất đã biết được tìm thấy giữa hai lớp tro núi lửa, có niên đại 4,17 và 4,12 triệu năm, trùng khớp ngẫu nhiên với khu vực xuất hiện của các mẫu A. afarensis hóa thạch.

Các mẫu hóa thạch (tổng cộng là 21) bao gồm quai hàm trên và dưới, các phần của hộp sọ và các phần trên và dưới của xương chân (xương ống). Ngoài ra, phần xương cánh tay được tìm thấy 30 năm trước đó tại cùng khu vực Kanapoi này hiện nay đã được coi là của loài này.

Năm 2006, phát hiện mới về A. anamensis đã được thông báo chính thức. Phát hiện mới là khu vực gọi là Trung Awash, quê hương của vài phát hiện mới hơn về Australopithecus và chỉ cách khu vực phát hiện ra Ardipithecus ramidus khoảng 10 km (6 dặm), là loài hiện đại nhất thuộc chi Ardipithecus đã phát hiện được. Ardipithecus là chi vượn dạng người cổ hơn, được coi là bước kế tiếp đã biết ngay trước khi xuất hiện Australopithecus trên cây tiến hóa. Phát hiện về A. anamensis có niên đại khoảng 4,2 triệu năm trước, phát hiện về Ardipithecus ramidus có niên đại khoảng 4,4 triệu năm trước, khoảng cách giữa hai loài chỉ là 200.000 năm và điền đầy khoảng trống trong niên biểu tiến hóa vượn dạng người tiền-Australopithecus.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ RFI Afrique par Simon Rozé Publié le 28-08-2019 Modifié le 29-08-2019 à 11:00, http://www.rfi.fr/afrique/20190828-ethiopie-decouverte-plus-vieux-fossile-australopitheque
  2. ^ Leakey, Meave G.; Feibel, Craig S.; MacDougall, Ian; Walker, Alan (ngày 17 tháng 8 năm 1995). “New four-million-year-old hominid species from Kanapoi and Allia Bay, Kenya”. Nature. 376 (6541): 565–571. Bibcode:1995Natur.376..565L. doi:10.1038/376565a0. PMID 7637803.
  3. ^ Leakey, Meave G.; Feibel, Craig S.; MacDougall, Ian; Ward, Carol; Walker, Alan (ngày 7 tháng 5 năm 1998). “New specimens and confirmation of an early age for Australopithecus anamensis”. Nature. 393 (6680): 62–66. Bibcode:1998Natur.393...62L. doi:10.1038/29972. PMID 9590689.
  4. ^ White, Tim D.; WoldeGabriel, Giday; Asfaw, Berhane; Ambrose, Stan; Beyene, Yonas; Bernor, Raymond L.; Boisserie, Jean-Renaud; Currie, Brian; Gilbert, Henry; Haile-Selassie, Yohannes; Hart, William K.; Hlusko, Leslea J.; Howell, F. Clark; Kono, Reiko T.; Lehmann, Thomas; Louchart, Antoine; Lovejoy, C. Owen; Renne, Paul R.; Saegusa, Hauro; Vrba, Elisabeth S.; Wesselman, Hank; Suwa, Gen (ngày 13 tháng 4 năm 2006). “Asa Issie, Aramis and the origin of Australopithecus”. Nature. 440 (7086): 883–9. Bibcode:2006Natur.440..883W. doi:10.1038/nature04629. PMID 16612373.
  5. ^ Kimbel, William H.; Lockwood, Charles A.; Ward, Carol V.; Leakey, Meave G.; Rake, Yoel; Johanson, Donald C. (2006). “Was Australopithecus anamensis ancestral to A. afarensis? A case of anagenesis in the hominin fossil record”. Journal of Human Evolution. 51 (2): 134–152. doi:10.1016/j.jhevol.2006.02.003. PMID 16630646.
  6. ^ Cerling, Thure E.; Manthi, Fredrick Kyalo; Mbua, Emma N.; Leakey, Louise N.; Leakey, Meave G.; Leakey, Richard E.; Brown, Francis H.; Grine, Frederick E.; Hart, John A.; Kalemeg, Prince; Roche, Hélène; Uno, Kevin T.; Wood, Bernard A. (ngày 25 tháng 6 năm 2013). “Stable isotope-based diet reconstructions of Turkana Basin hominins”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 110 (26): 10501–10506. Bibcode:2013PNAS..11010501C. doi:10.1073/pnas.1222568110. PMC 3696807. PMID 23733966.
  7. ^ M. G. Leakey, C. S. Feibel, I. MacDougall & A. Walker, 17 tháng 8 năm 1995, New four-million-year-old hominid species from Kanapoi and Allia Bay, Kenya, Nature, số 376 (6541): các trang 565–571
  8. ^ Borenstein, Seth. New Fossil Links Up Human Evolution, Associated Press, truy nhập ngày 13 tháng 4 năm 2006

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ý nghĩa hoa văn của các khu vực Genshin Impact
Ý nghĩa hoa văn của các khu vực Genshin Impact
Thường phía sau lưng của những nhân vật sẽ có hoa văn tượng trưng cho vùng đất đó.
Nhân vật Agatsuma Zenitsu trong Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Agatsuma Zenitsu trong Kimetsu No Yaiba
Agatsuma Zenitsu là một Kiếm sĩ Diệt Quỷ và là một thành viên của Đội Diệt Quỷ
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Vào 500 năm trước, nhà giả kim học thiên tài biệt danh "Gold" đã mất kiểm soát bởi tham vọng
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data