Homo heidelbergensis

Homo heidelbergensis
Khoảng thời gian tồn tại: 0.7–0.2 triệu năm trước đây
Canh Tân trung
220px
Mẫu chuẩn Mauer 1
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Primates
Phân bộ: Haplorhini
Thứ bộ: Simiiformes
Họ: Hominidae
Phân họ: Homininae
Tông: Hominini
Chi: Homo
Loài:
H. heidelbergensis
Danh pháp hai phần
Homo heidelbergensis
Schoetensack, 1908
Các đồng nghĩa

Homo heidelbergensis ("người Heidelberg", là tên gọi của Đại học Heidelberg) là một loài đã tuyệt chủng trong chi Homo, loài này có thể là[1] tổ tiên cùng nhánh của Homo neanderthalensischâu ÂuHomo sapiens.[2] Bằng chứng rõ ràng nhất được phát hiện của loài này được định tuổi từ cách đây 600.000 - 400.000 năm. Công cụ bằng đá của H. heidelbergensis rất giống với công cụ Acheulean của Homo erectus.

Bằng chứng về săn bắn

[sửa | sửa mã nguồn]

Một loạt các cây lao bằng gỗ có tuổi 400.000 năm đã được tìm thấy ở Schöningen miền bắc nước Đức. Các công cụ này được cho là của người H. erectus hoặc H. heidelbergensis. Nhìn chung, chúng có mối liên hệ với H. sapiens. Việc thiếu các loại vũ khí ám chỉ các phương pháp nuôi dưỡng khác nhau chứ không phải do công nghệ nay năng lực kém. Điều này cũng tương tự như người Māori bản địa của New Zealand, H. sapiens hiện đại, họ cũng hiếm khi sử dụng các vũ khí ném để tấn công thay vào đó họ sử dụng lao và gậy gộc.[3]

Phân nhánh tiến hóa

[sửa | sửa mã nguồn]
Homo heidelbergensis: Steinheim skull replica

Do sự phân nhánh của H. heidelbergensis khỏi châu Phi và tiến vào châu Âu, hai nhóm này đã tách ra gần như hoàn toàn vào thời kỳ Wolstonithời kỳ Ipswichi, là các thời kỳ băng hà kéo dài trong Kỷ Đệ tứ gần gây nhất. Người Neanderthal đã phân nhánh từ H. heidelbergensis có thể cách đây 300.000 năm ở châu Âu trong thời kỳ Wolstoni; H. sapiens có thể đã tách ra trong khoảng 200.000 - 100.000 ở châu Phi. Các hóa thạch như hộp sọ Atapuercahộp sọ Kabwe là bằng chứng cho hai nhánh của H. heidelbergensis.

Homo neanderthalensis đã giữ hại hầu hết các đặc điểm của loài H. heidelbergensis sau khi phân nhánh tiến hóa. Mặc dù thấp hơn nhưng người Neanderthal thì mạnh mẽ hơn, có lông mài rậm, khuôn mặt hơi nhô ra và cằm lại chìm vào. Có thể ngoài người Cro-Magnon Man, thì họ cũng có bộ não lớn hơn tất cả những loài homini khác. Ngoài ra, Homo sapiens có bộ lông mài nhỏ hơn so với bất kỳ loài homini nào đã được phát hiện, có dáng người cao, và có khuôn mặt bằng với cằm nhô ra. Nếu xét trung bình thì H. sapiens có bộ não lớn hơn H. heidelbergensis, và nhỏ hơn của H. neanderthalensis. Cho đến nay, H. sapiens là loài homini có trán cao, mặt bằng (nhìn tổng thể không có các yếu tố nhô ra), và bộ lông mài mỏng và phẳng.

Một số người tin rằng H. heidelbergensis là một loài riêng biệt, và một số người lại cho rằng nó là một nhánh tổ tiên của các dạng Homo khác có thể có mối liên hệ với các loài riêng biệt nếu xét về di truyền học phổ thông.

Một số kịch bản về sự sống sót của các loài:

Những người ủng hộ quan điểm nguồn gốc đa khu vực của người hiện đại hình dung rằng có sự sinh sản giữa các giai đoạn tiến hóa và người thẳng đứng,[4] hoặc trao đổi gene các nhóm lân cận trong các thế hệ kế tiếp.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mounier,Aurélien; François Marchal and Silvana Condemi "Is Homo heidelbergensis a distinct species? New insight on the Mauer mandible" Journal of Human Evolution Volume 56, Issue 3, March 2009, Pages 219-246 [1] Lưu trữ 2020-05-30 tại Wayback Machine
  2. ^ Rightmire, G. P. (1998). “Human Evolution in the Middle Pleistocene: The Role of Homo heidelbergensis” (PDF). Evolutionary Anthropology. 6 (6): 218–227. doi:10.1002/(SICI)1520-6505(1998)6:6<218::AID-EVAN4>3.0.CO;2-6. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ Schwimmer, E.G. "Warfare of the Maori." Te Ao Hou: The New World, #36, Sept 1961, pp. 51-53. [2]
  4. ^ Was Homo heidelbergensis in South Asia? A test using the Narmada fossil from central India Book Series Vertebrate Paleobiology and Paleoanthropology Series Book The Evolution and History of Human Populations in South Asia Publisher Springer Netherlands DOI 10.1007/1-4020-5562-5 Copyright 2007 ISBN 978-1-4020-5561-4 (Print) 978-1-4020-5562-1 (Online) Part Part I DOI 10.1007/1-4020-5562-5_7 Pages 137-170 Subject Collection Humanities, Social Sciences and Law SpringerLink Date Tuesday, ngày 22 tháng 5 năm 2007 [3][liên kết hỏng]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sauer, A. (1985). Erläuterungen zur Geol. Karte 1: 25 000 Baden-Württ. Stuttgart.
  • Schoetensack, O. (1908). Der Unterkiefer des Homo heidelbergensis aus den Sanden von Mauer bei Heidelberg. Leipzig: Wilhelm Engelmann.
  • Weinert, H. (1937). “Dem Unterkiefer von Mauer zur 30-jährigen Wiederkehr seiner Entdeckung”. Z. F. Morphol. U. Anthropol. XXXVII (1): 102–113.
  • Rice, Stanley (2006). Encyclopedia of Evolution. Facts on File, Inc.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào
Karakai Simulation Game Việt hóa
Karakai Simulation Game Việt hóa
Đây là Visual Novel làm dựa theo nội dung của manga Karakai Jouzu no Takagi-san nhằm mục đích quảng cáo cho anime đang được phát sóng
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Mucchan là nữ, sinh ra trong một gia đình như quần què, và chịu đựng thằng bố khốn nạn đánh đập bạo hành suốt cả tuổi thơ và bà mẹ
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Solution Epsilon (ソ リ ュ シ ャ ン ・ イ プ シ ロ ン, Solution ・ Ε) là một người hầu chiến đấu chất nhờn và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Herohero