Graecopithecus freybergi von Koenigswald, 1972[1][2]
Graecopithecus freybergi là một loài linh trưởng cổ xưa hiện được coi là thuộc họ Người (hominid), ban đầu được xác định bởi một mảnh vỡ của hộp sọ được tìm thấy vào năm 1944. Kể từ đó, nhiều mẫu vật đã được tìm thấy, chỉ ra rằng mẫu vật có thể là tổ tiên trực tiếp được biết đến lâu đời nhất của con người hiện đại [3].
a: Hàm dưới (holotype) của G. freybergi từ Pyrgos, Hy Lạp; b: răng cửa trái P4 cf. Graecopithecus sp., VSN RIM 438/387 từ Azmaka, Bulgaria; ci: Tái tạo 3-D hàm dưới phần có thể nhìn thấy
Xương hàm dưới với răng thứ ba rất mòn, gốc răng thứ nhất m2 và một phần của răng tiền hàm p3 là từ địa điểm Tour la Reine site[4] và có niên đại từ Miocen muộn. Việc khai quật địa điểm là không thể (1986) do chủ sở hữu đã xây dựng một bể bơi tại địa điểm [5]. Mảnh hàm dưới được tìm thấy trên đất liền của Hy Lạp tại Pyrgos Vassilissis, phía tây bắc Athens[6].
G. freybergi được coi có lẽ là giống như Ouranopithecus macedoniensis, đã sống trước đó khoảng 3 triệu năm (hay khoảng 10 Ma BP) [7][8][4]. Graecopithecus là chi ít được biết đến nhất trong số những loài thuộc họ Người được tìm thấy ở châu Âu.[9]
Một nghiên cứu về hình thái chi tiết của răng hàm của hai hóa thạch của G. freybergi xuất bản năm 2017 [10] gợi ý rằng nó có thể là một hominin, chia sẻ tổ tiên với Homo nhưng không phải với loài Chimpanzee (Pan). Điều này dẫn đến một số người đặt ra câu hỏi về niềm tin phổ biến hiện nay, vốn cho rằng các loài tiền thân của họ người (pre-human hominid) là có nguồn gốc từ châu Phi, mà phải là từ nam châu Âu hoặc Địa Trung Hải, mặc dù những người khác thì hoài nghi về các tuyên bố này [11][12].
^ abMadelaine Böhme et al.: Messinian age and savannah environment of the possible hominin Graecopithecus from Europe. In: PLoS ONE. Band 12, Nr. 5, 2017, e0177347, doi:10.1371/journal.pone.0177347
Andrews, Peter; Franzen, Jens Lorenz biên tập (1984). The Early Evolution of Man: With Emphasis on Southeast Asia and Africa. Courier Forschungsinstitut Senckenberg, 0341-4116. 69. Senckenbergische Naturforschende Gesellschaft. ISBN9783924500054.
de Bonis, L.; Bouvrain, G.; Koufos, G.; Melentis, J. (1986). “Succession and dating of the late Miocene primates of Macedonia”. Trong Lee, Phyllis C.; Else, James G. (biên tập). Primate Evolution. Proceedings of the Tenth Congress of the International Primatological Society: Held in Nairobi, Kenya, in July 1984, International Primatological Society. Congress. 1. CUP Archive. ISBN9780521324502.
Koufos, George D.; de Bonis, Louis (July–September 2005). “The Late Miocene hominoids Ouranopithecus and Graecopithecus. Implications about their relationships and taxonomy”. Annales de Paléontologie. 91 (3): 227–240. doi:10.1016/j.annpal.2005.05.001.
Zenin Maki (禪ぜん院いん真ま希き Zen'in Maki?, Thiền Viện Chân Hi) là một nhân vật phụ quan trọng trong bộ truyện Jujutsu Kaisen và là một trong những nhân vật chính của bộ tiền truyện, Jujutsu Kaisen 0: Jujutsu High.
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này