Australosphenida

Australosphenida
Thời điểm hóa thạch: Hậu Triassic - Holocene, 210–0 triệu năm trước đây
Một con thú lông nhím
Phân loại khoa học
Taxa

Australosphenida là một nhóm động vật có vú được đề xuất phân loại xếp trong phân thứ lớp Yinotheria. Australosphenida là một nhóm động vật bao gồm Ausktribosphenidaethú Đơn huyệt. Asfaltomylos (giữa đến cuối kỉ Jura, từ Patagonia) đã được hiểu là một nhóm Australosphenid cơ bản (có đặc điểm giống với, khác với hoặc thiếu hẳn những đặc điểm đặc hữu của Ausktribosphenidae và bộ Đơn huyệt) và cũng cho thấy sự đa dạng của chúng ở Gondwanaland (siêu lục địa nằm ở Nam bán cầu cổ xưa)[1]

Ngày nay, chỉ có năm loài thú trong nhóm phân loại động vật này còn sống sót, chúng là các loài động vật sống ở Úcvà New Guinea, nhưng thực sự ra thì hóa thạch của chúng thì đã được tìm thấy ở tận MadagascarArgentina. Các loài sống sót bao gồm thú mỏ vịt và bốn loài thú lông nhím-echidna (Tachyglossidae). Trái ngược với các loài động vật có vú đã biết khác, chúng giữ lại các xương sau trụ như thể hiện sự hiện diện của máng sau. Các thành viên còn tồn tại (monotremes) đã phát triển tai giữa của động vật có vú một cách độc lập.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Benton, Michael J. (2005). Vertebrate Palaeontology (ấn bản thứ 3). Oxford: Blackwell Publishing. ISBN 0-632-05637-1.
  • Luo, Zhe-Xi; Cifelli, Richard L.; Kielan-Jaworowska, Zofia (2001). “Dual origin of tribosphenic mammals”. Nature. 409: 53–57. doi:10.1038/35051023. PMID 11343108.
  • Luo, Zhe-Xi; Kielan-Jaworowska, Zofia; Cifelli, Richard L. (2002). “In quest for a phylogeny of Mesozoic mammals” (PDF). Acta Palaeontologica Polonica. 47 (1): 1–78.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rauhut, O.W.M., Martin, T., Ortiz-Jaureguizar, E. and Puerta, P. (ngày 14 tháng 3 năm 2002). “A Jurassic mammal from South America”. Nature. 416 (6877): 165–168. Bibcode:2002Natur.416..165R. doi:10.1038/416165a. PMID 11894091.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Rebecca Pian; Michael Archer; Suzanne J. Hand; Robin M.D. Beck; Andrew Cody (2016). "The upper dentition and relationships of the enigmatic Australian Cretaceous mammal Kollikodon ritchiei". Memoirs of Museum Victoria. 74: 97–105.
  3. ^ a b Nicholas Chimento, Frederico Agnolin, Agustin Martinelli, Mesozoic Mammals from South America: Implications for understanding early mammalian faunas from Gondwana, May 2016
  4. ^ José Bonaparte, On the phylogenetic relationships of Vincelestes neuquenianus, Published online: 17 Sep 2008
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đàn ông có để ý đến việc phụ nữ bị béo không?
Đàn ông có để ý đến việc phụ nữ bị béo không?
Cùng xem các bạn nam có quan tâm đến cân nặng không nhé
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực là căn bệnh tâm lý phổ biến với tên gọi khác là bệnh rối loạn hưng – trầm cảm
Vài câu tỏ tình hàng tuyển
Vài câu tỏ tình hàng tuyển
Những lời tỏ tình với đôi chút lãn mạn và một bầu trời yêu thương
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua