Bộ Cá hoàng đế

Bộ Cá hoàng đế
Thời điểm hóa thạch: Tiền Creta tới nay
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Ovalentariae
Liên bộ (superordo)Cichlomorphae
Bộ (ordo)Cichliformes
R. Betancur-R et al., 2013
Các họ

Bộ Cá hoàng đế (danh pháp khoa học: Cichliformes) là một bộ cá, trước đây phân loại trong bộ Perciformes nhưng hiện nay nhiều tác giả coi nó là một bộ riêng biệt trong phạm vi loạt Ovalentaria.[1][2]

Khi mới tách ra người ta coi nó chỉ chứa 1 họ là Cichlidae nhưng hiện tại người ta công nhận 2 họ trong bộ Cichliformes, trong đó Pholidichthyidae là họ nhỏ chỉ có 1 chi và 2 loài cá biển,[3] trong khi Cichlidae là một trong những họ động vật có xương sống lớn nhất với khoảng 250 chi và trên 1.700 loài cá sinh sống trong các loại môi trường nước ngọt, nước lợ và nước mặn.[4] Sự gộp 2 họ này vào trong cùng một bộ là dựa theo các dữ liệu phân tử.[5]

Các họ bao gồm:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ricardo Betancur-R và ctv, 2013. The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes Lưu trữ 2020-11-11 tại Wayback Machine. PLOS Currents Tree of Life. ngày 18 tháng 4 năm 2013. Ấn bản 1. doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288.
  2. ^ Ricardo Betancur-R, Edward O. Wiley, Gloria Arratia, Arturo Acero, Nicolas Bailly, Masaki Miya, Guillaume Lecointre & Guillermo Ortí, 2017. Phylogenetic classification of bony fishes. BMC Evolutionary Biology Volume 17, Article number: 162 (2017).
  3. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2019). "Pholidichthyidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2019.
  4. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2019). "Cichlidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2019.
  5. ^ J. S. Nelson; T. C. Grande; M. V. H. Wilson (2016). Fishes of the World (ấn bản thứ 5). Wiley. tr. 752. ISBN 978-1-118-34233-6. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  6. ^ WoRMS (2017). Nicolas Bailly (biên tập). “Pholidichthyidae Jordan, 1896”. FishBase. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
  7. ^ WoRMS (2015). Nicolas Bailly (biên tập). “Cichlidae Bonaparte, 1835”. FishBase. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Những ngày cuối tháng 11 của 51 năm trước là thời điểm mà việc cuộc đàm phán cho hoà bình của Việt Nam đang diễn ra căng thẳng ở Paris, Pháp
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Một trong những câu đố đầu tiên bọn m sẽ gặp phải liên quan đến việc tìm ba chiếc chuông nằm rải rác xung quanh Hắc Toàn Phong.
Visual Novel: Aiyoku no Eustia Việt hóa
Visual Novel: Aiyoku no Eustia Việt hóa
Câu chuyện diễn ra trong một thế giới giả tưởng sau một cuộc chiến tranh tàn khốc, nơi mà xã hội đang cố gắng hồi phục từ những tàn dư của cuộc chiến.