Bộ Chim nhiệt đới

Bộ Chim nhiệt đới
Khoảng thời gian tồn tại: Thế Paleocen sớm - nay[1] Có khả năng có ở tầng Maastricht
Chim nhiệt đới (Phaethon aethereus)
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
nhánh: Eurypygimorphae
Bộ: Phaethontiformes
Sharpe, 1891
Các họ

Bộ Chim nhiệt đới (danh pháp khoa học: Phaethontiformes) là một bộ chim. Bộ này chứa một họ còn tồn tại, Họ Chim nhiệt đới (Phaethontidae), và họ Prophaethontidae đã tuyệt chủng từ đầu Kainozoi. Một số chi hóa thạch đã được mô tả.

Ban đầu, các loài thuộc bộ này được xếp trong bộ Bồ nông (Pelecaniformes), bao gồm bồ nông, cốc, chim cổ rắn, ó biển và chim điên, và cốc biển. Trong hệ thống phân loại Sibley-Ahlquist, Pelecaniformes được hợp nhất với các nhóm khác thành bộ lớn "Ciconiiformes". Gần đây hơn, nhóm này được phát hiện là cận ngành (không có họ hàng gần hơn với các nhóm có quan hệ xa) và bị phân tách.

Cuộc phân tích cấu trúc vỏ trứng bằng kính hiển vi của Konstantin Mikhailov vào năm 1995 đã phát hiện ra rằng vỏ trứng của các loài chim nhiệt đới không có lớp vật chất vi cầu dày bao phủ của các loài Pelecaniformes khác.[2]

Một số nghiên cứu ban đầu trong thập kỷ qua cho rằng Phaethontiformes có quan hệ họ hàng xa với bộ Hải âu (Procellariiformes).[3][4] Nhưng từ năm 2004, bộ này đã được xếp vào Metaves hoặc một nhóm không có quan hệ họ hàng với Procellariiformes, theo kết quả của hầu hết các nghiên cứu phân tử gần đây.[5][6][7][8]

Bài báo năm 2014 của Jarvis và đồng nghiệp: "Các phân tích toàn diện bộ gen giải quyết các nhánh ban đầu trong cây sự sống của các loài chim hiện đại" xếp bộ Phaethontiformes gần nhất với bộ Eurypygiformes, và hai bộ này tạo thành nhóm chị em của nhánh Aequornithes, và giả thuyết Metaves bị bác bỏ.[9]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mayr, G.; De Pietri, V. L.; Love, L.; Mannering, A.; Crouch, E.; Reid, C.; Scofield, R. P. (2023). "Partial skeleton from the Paleocene of New Zealand illuminates the early evolutionary history of the Phaethontiformes (tropicbirds)". Alcheringa: An Australasian Journal of Palaeontology. 47 (3): 315–326. doi:10.1080/03115518.2023.2246528.
  2. ^ Mikhailov, Konstantin E. (1995). "Eggshell structure in the shoebill and pelecaniform birds: comparison with hamerkop, herons, ibises and storks". Canadian Journal of Zoology. Quyển 73 số 9. tr. 1754–70. doi:10.1139/z95-207.
  3. ^ Mayr, G (2003). "The phylogenetic affinities of the Shoebill (Balaeniceps rex)". Journal für Ornithologie. Quyển 144 số 2. tr. 157–175. doi:10.1007/bf02465644. S2CID 36046887.
  4. ^ Bourdon, E.; và đồng nghiệp (2005). "Earliest African neornithine bird: A new species of Prophaethontidae (Aves) from the Paleocene of Morocco". J. Vertebr. Paleontol. Quyển 25 số 1. tr. 157–170. doi:10.1671/0272-4634(2005)025[0157:eanban]2.0.co;2.
  5. ^ Fain, M.G.; Houde, P. (2004). "Parallel radiations in the primary clades of birds". Evolution. Quyển 58 số 11. tr. 2558–73. doi:10.1554/04-235. PMID 15612298. S2CID 1296408.
  6. ^ Ericson, G.P.; và đồng nghiệp (2006). "Diversification of Neoaves: integration of molecular sequence data and fossils". Biol. Lett. Quyển 2 số 4. tr. 543–547. doi:10.1098/rsbl.2006.0523. PMC 1834003. PMID 17148284.
  7. ^ Hackett, S.; và đồng nghiệp (2008). "A Phylogenomic Study of Birds Reveals Their Evolutionary History". Science. Quyển 320 số 5884. tr. 1763–1768. Bibcode:2008Sci...320.1763H. doi:10.1126/science.1157704. PMID 18583609. S2CID 6472805.
  8. ^ Naish, D. (2012). "Birds." Pp. 379-423 in Brett-Surman, M.K., Holtz, T.R., and Farlow, J. O. (eds.), The Complete Dinosaur (Second Edition). Indiana University Press (Bloomington & Indianapolis).
  9. ^ Jarvis, Erich D.; và đồng nghiệp (2014). "Whole-genome analyses resolve early branches in the tree of life of modern birds". Science. Quyển 346 số 6215. tr. 1320–1331. Bibcode:2014Sci...346.1320J. doi:10.1126/science.1253451. PMC 4405904. PMID 25504713.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Trước sự thống trị của Phantom và Vandal, người chơi dường như đã quên mất Valorant vẫn còn tồn tại một khẩu rifle khác: Bulldog
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Chúng ta đã đi một chặng đường dài của thế kỉ 21, khép lại thập kỉ đầu tiên cùng với hàng trăm bộ anime được ra mắt công chúng
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Izana là một người đàn ông mang nửa dòng máu Philippines, nửa Nhật Bản, có chiều cao trung bình với đôi mắt to màu tím, nước da nâu nhạt và mái tóc trắng ngắn thẳng được tạo kiểu rẽ ngôi giữa