Ba ba Mã Lai

Dogania subplana
Dogania subplana từ Bogor.
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Họ (familia)Trionychidae
Phân họ (subfamilia)Trionychinae
Chi (genus)Dogania
Gray, 1844[2]
Loài (species)D. subplana
Danh pháp hai phần
Dogania subplana
(Geoffroy Saint-Hilaire, 1809)[1]
Danh pháp đồng nghĩa[3]
Danh sách
    • Trionyx subplanus Geoffroy Saint-Hilaire, 1809
    • Gymnopus subplanus A.M.C. Duméril & Bibron, 1835
    • Amyda subplana Fitzinger, 1843
    • Dogania subplana Gray, 1844
    • Trionyx frenatus Gray, 1856
    • Dogania guentheri Gray, 1862
    • Trionyx guentheri Günther, 1864
    • Potamochelys frenatus Gray, 1864
    • Sarbieria frenata Gray, 1869
    • Trionyx dillwynii Gray, 1873
    • Trionyx vertebralis Strauch, 1890
    • Trionyx pecki Bartlett, 1895
    • Dogania guntheri M.A. Smith, 1931 (ex errore)
    • Dogania subprana Nutaphand, 1979 (ex errore)
    • Dogania subplanus Gaffney & Meylan, 1988
    • Trionyx subprana Nutaphand, 1990
    • Trionix subplanus Richard, 1999

Ba ba Mã Lai (danh pháp hai phần: Dogania subplana) là một loài ba ba trong họ Trionychidae. Nó là loài duy nhất trong chi của nó.

Phạm vi địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó được tìm thấy ở Brunei, Indonesia, Java, Kalimantan, Malaysia, Myanmar, Philippines, Sabah, Sarawak, Singapore, và Sumatra.[4]

Con trưởng thành có thể đạt chiều dài mai 35 cm (13 ¾ inch).

Đầu to và cơ bắp. Mai phẳng, và có cạnh thẳng. Con chưu trưỡng thành có màu đỏ ở hai bên cổ, và có một vài điểm đen tròn (ocelli) trên mai. Những dấu hiệu trở nên mơ hồ như tuổi rùa.

Loài rùa này có màu từ nâu tối tới xanh. Mũi dài và thon như với các thành viên của họ, Trionychidae.

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Dogania subplana thích sống trong vùng nước động liên tục, được tìm thấy trong dòng suối đá ở độ cao lớn.[4]

Chế độ ăn uống

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó ăn ốc và các động vật thân mềm, nghiền vỏ với bộ hàm mạnh mẽ của nó.[4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Rhodin 2011, tr. 000.207
  2. ^ Fritz, Uwe, and Peter Havaš. 2007. Checklist of Chelonians of the World. Vertebrate Zoology 57 (2): 149-368. (Dogania, p. 314.)
  3. ^ Fritz, Uwe; Peter Havaš (2007). “Checklist of Chelonians of the World” (PDF). Vertebrate Zoology. 57 (2): 314–315. ISSN 18640-5755. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ a b c Das, Indraneil. 2006. A Photographic Guide to Snakes and Other Reptiles of Borneo. Ralph Curtis Books. Sanibel Island, Florida. 144 pp. ISBN 0-88359-061-1. (Dogania subplana, p. 136.)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Dogania subplana tại Wikimedia Commons


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Trấn của Baal không phải là một thanh Katana, biểu tượng của Samurai Nhật Bản. Mà là một vũ khí cán dài
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên Shopee
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên Shopee
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên shopee và mẹo săn hàng đẹp 🍒
Triết học thực hành: Những cuốn sách triết học bạn có thể thực sự ứng dụng trong cuộc sống
Triết học thực hành: Những cuốn sách triết học bạn có thể thực sự ứng dụng trong cuộc sống
Suy Tưởng có lẽ là cuốn sách “độc nhất vô nhị” từng được thực hiện: nó bản chất là cuốn nhật ký viết về những suy nghĩ riêng tư của Marcus Aurelius