Better in Time

"Better in Time"
Đĩa đơn của Leona Lewis
từ album Spirit
Mặt A"Footprints in the Sand"
Mặt B"You Bring Me Down"
Phát hành9 tháng 3 năm 2008 (2008-03-09)
Thu âm2007
Thể loại
Thời lượng3:53
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtJ. R. Rotem
Thứ tự đĩa đơn của Leona Lewis
"Bleeding Love"
(2007)
"Better in Time"
(2008)
"Forgive Me"
(2008)
Video âm nhạc
"Better in Time" trên YouTube

"Better in Time" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm Anh quốc Leona Lewis nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Spirit (2007). Nó được phát hành vào ngày 9 tháng 3 năm 2008 như là đĩa đơn thứ ba trích từ album ở Vương quốc Anh và thứ hai trên toàn cầu bởi Syco MusicJ Records, sau thành công ngoài sức tưởng tượng từ đĩa đơn trước "Bleeding Love". Tại Vương quốc Anh và một số thị trường ở châu Âu, "Better in Time" được phát hành làm đĩa đơn mặt A đôi với "Footprints in the Sand", bài hát chính thức của chiến dịch từ thiện Sport Relief năm 2008. Bài hát được đồng viết lời bởi J. R. RotemAndrea Martin, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Rotem. Đây là một bản pop ballad kết hợp với những yếu tố của R&B mang nội dung đề cập đến câu chuyện về một cô gái đã không thể quên được người bạn trai cũ của mình, nhưng cuối cùng cô vẫn lạc quan suy nghĩ rằng "mọi thứ sẽ tốt hơn theo thời gian". Một phiên bản mới của bài hát với một số thay đổi về phần phối khí cũng được thực hiện cho đĩa đơn, bên cạnh việc lựa chọn "You Bring Me Down" làm đĩa đơn mặt B.

Sau khi phát hành, "Better in Time" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Lewis cũng như giai điệu đẹp của nó, và gọi đây là một trong những bản nhạc nổi bật nhất từ Spirit. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Brit năm 2009 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm. Mặc dù không thể so sánh với những thành công vượt bậc của "Bleeding Love" trên toàn cầu, "Better in Time" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở 13 quốc gia, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Áo, Đan Mạch, Đức, Ireland, Ý, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, nơi nó vươn đến vị trí thứ hai. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ 11 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ hai liên tiếp của nữ ca sĩ vươn đến top 20 và đã bán được hơn 1.4 triệu bản tại đây.

Video ca nhạc cho "Better in Time" được đạo diễn bởi Sophie Muller và ghi hình tại Trường Hampton Court House ở Luân Đôn, trong đó Lewis trình diễn bài hát trong lúc đang thực hiện một buổi chụp ảnh và phơi bày những gì diễn ra đằng sau hậu trường, bên cạnh những cảnh cô trình diễn nó bên cạnh một con ngựa. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm America's Got Talent, Dancing on Ice, The Ellen DeGeneres Show, Good Morning America, Jimmy Kimmel Live!, Live with Regis and Kellygiải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2008, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô. Kể từ khi phát hành, "Better in Time" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi một số nghệ sĩ, như Boyce AvenueIU, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như 90210, Coronation Street, Lipstick JunglePretty Little Liars.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Spirit, Syco MusicJ Records.[5]

Thu âm và phối khí
Thành phần
  • Leona Lewis – giọng hát
  • J. R. Rotem – viết lời, sản xuất, nhạc cụ, thiết lập âm nhạc
  • Greg Ogan – thu âm
  • Andrea Martin – viết lời
  • Vlado Meller – master
  • Serban Ghenea – phối khí
  • Lyndell Fraser – kỹ sư
  • Tim Roberts – hỗ trợ kỹ sư

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[53] Vàng 35.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[54] Bạch kim 15.000^
Đức (BVMI)[55] Vàng 250.000^
Ý (FIMI)[56] Bạch kim 20.000*
New Zealand (RMNZ)[57] Vàng 7.500*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[58] Vàng 10.000*
Anh Quốc (BPI)[59] Vàng 400.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Leona Lewis – Better In Time”. Discogs. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “Leona Lewis – Better In Time”. Discogs. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ “Leona Lewis – Better In Time / Footprints In The Sand”. Discogs. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ “Better In Time - EP by Leona Lewis on Apple Music”. iTunes. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ Spirit (North American version) (Compact Disc). Leona Lewis. Los Angeles, California: Sony BMG, J Records, Syco. 2007. 8 86970 25542 4. Đã bỏ qua tham số không rõ |titlelink= (gợi ý |title-link=) (trợ giúp)Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ "Australian-charts.com – Leona Lewis – Better In Time" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  7. ^ "Austriancharts.at – Leona Lewis – Better In Time" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  8. ^ "Ultratop.be – Leona Lewis – Better In Time" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  9. ^ "Ultratop.be – Leona Lewis – Better In Time" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  10. ^ "Leona Lewis Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  11. ^ “Radio Top100 Oficiální – Leona Lewis – Better in Time – Czech Republic”. International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  12. ^ "Danishcharts.com – Leona Lewis – Better In Time" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  14. ^ "Leona Lewis: Better In Time" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  15. ^ “Leona Lewis - Better In Time” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  16. ^ "Chart Track: Week 12, 2008" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  17. ^ "Italiancharts.com – Leona Lewis – Better In Time" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  18. ^ "Leona Lewis Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  19. ^ "Nederlandse Top 40 – Leona Lewis" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Leona Lewis – Better In Time" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  21. ^ "Charts.nz – Leona Lewis – Better In Time" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Leona Lewis – Better In Time" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  23. ^ “Romanian Top 100”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2009.
  24. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 22 tháng 6 năm 2018.
  25. ^ "Spanishcharts.com – Leona Lewis – Better In Time" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  26. ^ "Swedishcharts.com – Leona Lewis – Better In Time" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  27. ^ "Swisscharts.com – Leona Lewis – Better In Time" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  28. ^ "Leona Lewis: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 8 năm 2010.
  29. ^ "Leona Lewis Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  30. ^ "Leona Lewis Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  31. ^ "Leona Lewis Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  32. ^ "Leona Lewis Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  33. ^ "Leona Lewis Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  34. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  35. ^ “Jahreshitparade 2008”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  36. ^ “Jaaroverzichten 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  37. ^ “Rapports Annuels 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  38. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2008”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  39. ^ “2008 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  41. ^ “I singoli più venduti del 2008” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  42. ^ “Jaarlijsten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  43. ^ “Top Selling Singles of 2008”. RIANZ. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  44. ^ “Cele mai difuzate melodii În 2008”. Nielsen Music Control. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  45. ^ “Årslista Singlar - År 2008” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  46. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ “UK Year-end Singles 2008” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ “Pop Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  50. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  52. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
  53. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  54. ^ “UGE1 2008”. Hitlisten.nu. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  55. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Leona Lewis; 'Better in Time')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Leona Lewis – Better in Time” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Better in Time" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  57. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Leona Lewis – Better in Time”. El portal de Música. Productores de Música de España. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Leona Lewis – Better In Time/Footprints In The Sand” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Better In Time/Footprints In The Sand vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review và Cảm nhận “Một thoáng ra rực rỡ ở nhân gian”
Review và Cảm nhận “Một thoáng ra rực rỡ ở nhân gian”
Đây là cuốn sách nhưng cũng có thể hiểu là một lá thư dài 300 trang mà đứa con trong truyện dành cho mẹ mình - một người cậu rất rất yêu
Power vs Force – khi “thử cơ” bá đạo hơn “cầu cơ”
Power vs Force – khi “thử cơ” bá đạo hơn “cầu cơ”
Anh em nghĩ gì khi nghe ai đó khẳng định rằng: chúng ta có thể tìm ra câu trả lời đúng/sai cho bất cứ vấn đề nào trên đời chỉ trong 1 phút?
Câu chuyện về Sal Vindagnyr và các mốc nối đằng sau nó
Câu chuyện về Sal Vindagnyr và các mốc nối đằng sau nó
Trong tình trạng "tiến thoái lưỡ.ng nan" , một tia sáng mang niềm hy vọng của cả vương quốc đã xuất hiện , Dũng sĩ ngoại bang - Imunlaurk
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)