Bitis arietans

Bitis arietans
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Họ (familia)Viperidae
Phân họ (subfamilia)Viperinae
Chi (genus)Bitis
Loài (species)B. arietans
Danh pháp hai phần
Bitis arietans
(Merrem, 1820)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Cobra lachesis Laurenti, 1768
    • Cobra clotho Laurenti, 1768
    • [Coluber] Lachesis Gmelin, 1788
    • [Coluber] Clotho — Gmelin, 1788
    • C[oluber]. Bitin Bonnaterre, 1790
    • Col[uber]. Intumescens
      Donndorff, 1798
    • Vipera severa
      Latreille In Sonnini & Latreille, 1801
    • [Vipera (Echidna)] arietans
      Merrem, 1820
    • Vipera inflata Burchell, 1822
    • Echidna arietans Wagler, 1828
    • Vip[era]. brachyura Cuvier, 1829
    • Vipera arietans Schlegel, 1837
    • Clotho [(Bitis)] arietans Gray, 1842
    • Clotho [(Bitis)] lateristriga Gray, 1842
    • Echidna arietans A.M.C. Duméril, Bibron & A.H.A. Duméril, 1854
    • Bitis arietans Günther, 1858
    • Bitis arietans Boulenger, 1896
    • Cobra lachesis Mertens, 1937
    • Bitis lachesis — Mertens, 1938
    • Bitis lachesis lachesis
      de Witte, 1953
    • Bitis arietans arietans
      Loveridge, 1953
    • Bitis arietans peghullae
      Steward, 1973
    • Bitis arietans — Golay et al., 1993
    • Vipera (Clotho) arietans
      — Herprint Int'l, 1994
    • Bitis arietans
      — Spawls & Branch, 1995[1]

Bitis arietans là một loài rắn trong họ Rắn lục. Đây là một loài rắn độc, sinh sống chủ yếu ở các vùng thảo nguyên, đồng cỏ, kéo dài từ vùng Maroc tới Ả Rập và toàn bộ châu Phi, trừ vùng sa mạc Sahara và vùng rừng nhiệt đới[2] Loài rắn này gây ra phần lớn các vụ rắn cắn gây chết người ở châu Phi do nhiều nhân tố, như phạm vi phân bố rộng và thường xuất hiện ở các khu vực có dân đông.[3][4] Hai phân loài hiện được công nhận, bao gồm phân loài chỉ định được miêu tả ở đây.[5] Trong tiếng Anh, tên thông dụng loài rắn này là puff adder,[3][6] African puff adder,[7][8] or common puff adder.[9]

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài trung bình khoảng 1 m và khá mập mạp. Mẫu vật lớn dài 190 cm (75 in), nặng hơn 6.0 kg (13.2 lbs) và chiều dài chu vi thân 40 cm (16 in) đã được ghi nhận. Các mẫu vật từ Ả Rập Xê Út không lớn như vậy, thường dài không quá 80 cm. Con đực thường lớn hơn con cái và có đuôi khá dài hơn.[3] Đầu có một hình dạng gần giống hình tam giác với mũi nhọn và cùn. Nhưng nó vẫn rộng hơn cổ.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]
Phân bố của B. arietans ở châu Phi[6] và bán đảo Ả Rập[1][10]

Đây có lẽ là loài rắn phổ biến nhất và phân bố rộng rãi nhất ở châu Phi.[3] Loài rắn này được tìm thấy ở phần lớn châu Phi hạ Sahara về phía nam đến Mũi Hảo Vọng, bao gồm nam Maroc, Mauritania, Sénégal, Mali, nam Algérie, Guinea, Sierra Leone, Côte d'Ivoire, Ghana, Togo, Bénin, Niger, Nigeria, Tchad, Sudan, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, bắc, đông và nam Cộng hòa Dân chủ Congo, Uganda, Kenya, Somalia, Rwanda, Burundi, Tanzania, Angola, Zambia, Malawi, Mozambique, Zimbabwe, Botswana, NamibiaNam Phi. Nó cũng xuất hiện ở bán đảo Ả Rập, nơi Loài này có ở tây nam Ả Rập Xê ÚtYemen.

Khu vực điển hình được đưa ra là "Promontorio bonae spei" (Mũi Hảo vọng, Nam Phi).[1]

Chúng hiếm khi có hoạt động săn mồi, mà thích phục kích con mồi tình cờ đi ngang qua. Con mồi của chúng gồm động vật có vú, chim, lưỡng cư, và thằn lằn.[11] Nó chủ yếu sống về đêm.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, Volume 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  2. ^ U.S. Navy. 1991. Venomous Snakes of the World. US Govt. New York: Dover Publications Inc. 203 pp. ISBN 0-486-26629-X.
  3. ^ a b c d Mallow D, Ludwig D, Nilson G. 2003. True Vipers: Natural History and Toxinology of Old World Vipers. Krieger Publishing Company, Malabar, Florida. 359 pp. ISBN 0-89464-877-2.
  4. ^ Spawls S, Howell K, Drewes R, Ashe J. 2004. A Field Guide To The Reptiles Of East Africa. A & C Black Publishers Ltd., Luân Đôn. 543 pp. ISBN 0-7136-6817-2.
  5. ^ Bitis arietans (TSN 634949) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  6. ^ a b Spawls S, Branch B. 1995. The Dangerous Snakes of Africa. Ralph Curtis Books. Dubai: Oriental Press. 192 pp. ISBN 0-88359-029-8.
  7. ^ Fichter GS. 1982. Venomous Snakes. (A First Book). Franklin Watts. 66 pp. ISBN 0-531-04349-5.
  8. ^ Kauffeld C. 1969. Snakes: The Keeper And The Kept. Garden City, New York: Doubleday & Company, Inc. 248 pp. LCCCN 68-27123.
  9. ^ Bitis arietans at Munich AntiVenom INdex. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2007.
  10. ^ Bitis arietans tại Reptarium.cz Cơ sở dữ liệu lớp Bò sát. Truy cập 2 August 2007.
  11. ^ Mehrtens JM. 1987. Living Snakes of the World in Color. New York: Sterling Publishers. 480 pp. ISBN 0-8069-6460-X.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Broadley DG, Cock EV. 1975. Snakes of Rhodesia. Zimbabwe: Longman Zimbabwe Ltd. 97 pp.
  • Broadley DG. 1990. FitzSimons' Snakes of Southern Africa. Parklands (South Africa): J Ball & AD Donker Publishers. 387 pp.
  • Pienaar U de V. 1978. The reptile fauna of Kruger National Park. National Parks Board of South Africa. pp 19.
  • Sweeney RCH. 1961. Snakes of Nyasaland. Zomba, Nyasaland: The Nyasaland Society and Nyasaland Government. 74 pp.
  • Turner RM. 1972. Snake bite treatment. Black Lechwe 10(3):24–33.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn tải và cài đặt ứng dụng CH Play cho mọi iPhone, iPad
Hướng dẫn tải và cài đặt ứng dụng CH Play cho mọi iPhone, iPad
Được phát triển bởi thành viên của Group iOS CodeVn có tên Lê Tí, một ứng dụng có tên CH Play đã được thành viên này tạo ra cho phép người dùng các thiết bị sử dụng hệ điều hành iOS có thể trải nghiệm kho ứng dụng của đối thủ Android ngay trên iPhone, iPad của mình
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Các công ty dịch vụ từ nhỏ đến lớn, từ vi mô đến vĩ mô bắt đầu chú trọng hơn vào việc đầu tư cho hình ảnh và truyền thông
Một xã hội thích nhắn tin hơn là gọi điện và nỗi cô đơn của xã hội hiện đại
Một xã hội thích nhắn tin hơn là gọi điện và nỗi cô đơn của xã hội hiện đại
Bạn có thể nhắn tin với rất nhiều người trên mạng xã hội nhưng với những người xung quanh bạn như gia đình, bạn bè lại trên thực tế lại nhận được rất ít những sự thấu hiểu thực sự của bạn
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Nếu Akaza không nhớ lại được quá khứ nhờ Tanjiro, anh sẽ không muốn tự sát và sẽ tiếp tục chiến đấu