Cá lịch đầm lầy mù

Ophisternon infernale
Tình trạng bảo tồn
Nguy cấp (IUCN2.3 [1])
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Synbranchiformes
Họ (familia)Synbranchidae
Chi (genus)Ophisternon
Loài (species)O. infernale
Danh pháp hai phần
Ophisternon infernale
(C. L. Hubbs, 1938)

Cá lịch đầm lầy mù (danh pháp hai phần: Ophisternon infernale) là một loài thuộc họ Lươn. Nó là loài đặc hữu của México nơi nó sinh sống trong các hang động và có tên trong tiếng Tây Ban Nha là anguila ciega.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá lích đầm lầy mù được mô tả lần đầu tiên bởi nhà vật ngư học người Mỹ Carl Leavitt Hubbs vào năm 1938, mẫu đã được thu thập hai năm trước đó bởi A.S.Pearse. Hubbs đặt tên cho loài cá Pluto infernalis vì ông thích kết hợp các sinh vật sống dưới lòng đất với ma quỷ, người được cho là nằm dưới lòng đất, và đặt tên cho các loài cá đuối là hang động; infernale xuất phát từ tiếng Latin cho địa ngục.[2] Loài cá này sau đó được chuyển sang chi Ophisternon, lươn đầm lầy. Tên chi có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, "ophis", có nghĩa là một con rắn, và "xương ức", có nghĩa là ngực.[3] Tên đồng nghĩa với loài này bao gồm Furmastix infernalisSynbranchus infernalis.[2]

Loài cá chình đầm lầy mù là loài cá có hình thon dài, không có sắc tố, không vảy và không có mắt nhìn thấy được. Dường như nó có nguồn gốc từ loài lươn đầm lầy cẩm thạch (Synbranchus marmoratus) và trở nên thích nghi với cuộc sống dưới lòng đất. Loài này phát triển đến độ dài tiêu chuẩn 32,5 cm (13 in) và đầu củ hành mang nhiều lỗ chân lông cảm giác.[4]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Lươn đầm lầy mù là loài đặc hữu của Bán đảo Yucatán ở Mexico, nơi nó sinh sống trong nước ngọt trong các hố xí và hang đá vôi. Nó sống trong nước cạn trên nền bùn hoặc dưới đá. Nó chỉ được tìm thấy trong 7% các hang động được điều tra, và nơi nó được tìm thấy, nó cùng tồn tại với brotula mù Mexico (Typhliasina pearsei), và thường với cá da trơn Rhamdia guatemalensis.[4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Arroyave, J.; Schmitter-Soto, J.; Vega-Cendejas, M.; Matamoros, W.A. (2019). Ophisternon infernale. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T15387A717292. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T15387A717292.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b Romero, Aldemaro (2013). The biology of hypogean fishes. Springer Science & Business Media. tr. 34. ISBN 978-94-015-9795-1.
  3. ^ Ophisternon infernale (Hubbs, 1938)”. FishBase. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ a b Proudlove, Graham; Medina, Roger. Ophisternon infernale (Hubbs, 1938)”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Arche Eeb Rile Furt - Overlord
Nhân vật Arche Eeb Rile Furt - Overlord
Arche sở hữu mái tóc vàng cắt ngang vai, đôi mắt xanh, gương mặt xinh xắn, một vẻ đẹp úy phái
Nhân vật Anya Forger - ∎ SPY×FAMILY ∎
Nhân vật Anya Forger - ∎ SPY×FAMILY ∎
Một siêu năng lực gia có khả năng đọc được tâm trí người khác, kết quả của một nghiên cứu thuộc tổ chức nào đó
Tổ chức SWORD trong One Piece - Garp có phải là một thành viên
Tổ chức SWORD trong One Piece - Garp có phải là một thành viên
Qua chương 1080 thì ta biết thêm được về SWORD, về cơ bản thì họ là đội biệt kích đặc biệt gồm những Hải Quân đã từ bỏ Quân Tịch nhưng vẫn hoạt động với vai trò là 1 Hải Quân
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng