Cá mú dẹt

Cá mú dẹt
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Cromileptes
Swainson, 1839
Loài (species)C. altivelis
Danh pháp hai phần
Cromileptes altivelis
(Valenciennes, 1828)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Serranus altivelis Valenciennes, 1828

Cá mú/song dẹt,[2] hay còn gọi là cá mú/song chuột,[3] danh phápCromileptes altivelis, là loài cá biển duy nhất thuộc chi Cromileptes trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Swainson đã sử dụng cùng lúc cả hai cái tên CromileptesChromileptes để gọi chi này. Cả hai tên này vẫn được sử dụng song song trong các tài liệu khoa học hiện đại.[4] Tuy nhiên không rõ nguồn gốc từ nguyên của tên chi (dù là tên nào).[5]

Từ định danh altivelis được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh, altus ("cao") và velum ("cánh buồm"), hàm ý đề cập đến vây lưng của loài này cao hơn bất kỳ đồng loại nào trong chi Serranus vào thời điểm được mô tả.[5]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Một phân tích phát sinh chủng loài của Schoelinck và cộng sự (2014) cho rằng cá mú dẹt có quan hệ gần và lồng sâu trong chi Epinephelus, cụ thể là có tổ tiên chung gần nhất với Epinephelus polyphekadion.[6]

Trước đó, Craig và Hastings (2007) đã đề xuất chuyển cá mú dẹt vào chi Epinephelus, nhưng do không có sự khác biệt đáng kể về hình thái giữa các chi Anyperodon, CromileptesEpinephelus mà Craig và cộng sự (2012) đã giữ lại AnyperodonCromileptes.[7] Theo Ma và Craig (2018), cá mú dẹt có hình dạng đầu đặc biệt nhất trong số các loài cá mú (lõm sâu xuống về phía trước và nâng cao về phía sau), nhưng đặc điểm hình thái học khác biệt trong cùng một nhánh không phải là hiếm ở các loài cá.[8]

Trong danh mục các loài cá mú của Parenti và Randall (2020), Cromileptes vẫn được công nhận là một chi đơn loài hợp lệ.[4]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá mú dẹt có phân bố ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ Bangladesh trải dài về phía đông, băng qua vùng biển các nước Đông Nam Á đến Fiji, ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản, xa về phía nam đến ÚcNouvelle-Calédonie.[9] Ghi nhận ở của cá mú dẹt ở Sri LankaẤn Độ cần được xét lại.[4]

Cá mú dẹt nhiều lần được bắt gặp ở quần đảo Hawaii trong khoảng từ năm 1980 đến đầu thập niên 1990, nhưng từ sau nửa cuối thập niên 90, loài này không còn được nhìn thấy. Do đó, toàn bộ những ghi nhận về sự xuất hiện cá mú dẹt tại Hawaii đều được cho là cá cảnh thả ra biển.[10]

Cá mú dẹt sống tập trung trên các rạn viền bờ và trong đầm phá, hoặc ở vùng đáy bùn và trong hồ thủy triều, độ sâu đến ít nhất là 40 m.[1]

Cá con

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở cá mú dẹt là 70 cm.[11] Cá mú dẹt có màu nâu lục nhạt, rất nhiều chấm tròn đen trên khắp cơ thể (vài chấm nằm trên một vệt màu tối lớn hơn).

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 17–19; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–10; Số tia vây ở vây ngực: 17–18; Số vảy đường bên: 54–62.[12][13]

Sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của cá mú dẹt là những loài cá nhỏ hơn và động vật giáp xác.[11] Theo nghiên cứu của Vũ Văn Sáng và cộng sự (2013), cá mú dẹt đạt hiệu quả ấp nở cao nhất tại nhiệt độ 28 °C và độ mặn 32 - 35‰.[14] Tuổi lớn nhất được ghi nhận ở cá mú dẹt là 19 năm tuổi.[15]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá mú dẹt trưởng thành có giá trị thương mại cao.[13] Đây là một trong những loài cá thực phẩm quan trọng nhất được nhập khẩu ở Hồng Kông, với nguồn cung chủ yếu từ IndonesiaPhilippines.[1]

Cá con là loài cá cảnh phổ biến và cũng được bán với giá cao.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Sadovy, Y.; Chan, T.T.; Choat, J. H.; Liu, M. (2018). Cromileptes altivelis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T39774A100458943. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T39774A100458943.en. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.
  2. ^ Trần Công Thịnh; Võ Văn Quang; Lê Thị Thu Thảo; Nguyễn Phi Uy Vũ; Trần Thị Hồng Hoa (2015). “Thành phần loài mẫu vật cá Mú (Họ Serranidae) lưu trữ ở Bảo tàng Hải dương học” (PDF). Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật (Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ sáu): 327–333. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ Vũ Văn Sáng; Trần Thế Mưu; Lê Xân; Phạm Thị Lam Hồng; Trần Thị Nguyệt Minh; Nguyễn Văn Phong; Vũ Văn In (2014). “Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá song chuột (Cromileptes altivelis) giai đoạn từ cá bột lên cá hương” (PDF). Tạp chí Khoa học và Phát triển. 12 (1): 22–27. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b c Parenti, Paolo; Randall, John E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa. 15: 58. ISSN 2458-942X.
  5. ^ a b Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.
  6. ^ Schoelinck, Charlotte; Hinsinger, Damien D.; Dettaï, Agnès; Cruaud, Corinne; Justine, Jean-Lou (2014). “A phylogenetic re-analysis of groupers with applications for ciguatera fish poisoning”. PLoS ONE. 9 (8): e98198. doi:10.1371/journal.pone.0098198. ISSN 1932-6203. PMC 4122351. PMID 25093850.
  7. ^ Craig, Matthew T.; Sadovy, Yvonne J. S.; Heemstra, Phillip C. (2012). Groupers of the World: A Field and Market Guide. NISC. ISBN 978-1-920033-11-8.
  8. ^ Ma, Ka Yan; Craig, Matthew T. (2018). “An Inconvenient Monophyly: An Update on the Taxonomy of the Groupers (Epinephelidae)” (PDF). Copeia. 106 (3): 443–456. doi:10.1643/CI-18-055. ISSN 0045-8511.
  9. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Serranus altivelis. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.
  10. ^ Mundy, Bruce C. (2005). Checklist of the fishes of the Hawaiian Archipelago (PDF). Bishop Museum Press. tr. 345.
  11. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cromileptes altivelis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  12. ^ Randall, Roger C.; Allen, Gerald R.; Steene (1997). Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 105. ISBN 0-8248-1895-4.
  13. ^ a b P. C. Heemstra, & J. E. Randall (1999). “Serranidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter; Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Roma: FAO. tr. 2484. ISBN 92-5-104051-6.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  14. ^ Vũ Văn Sáng; Trần Thế Mưu; Vũ Văn In (2013). “Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn đến sự phát triển phôi, tỷ lệ nở của cá song chuột (Cromileptes altivelis)” (PDF). Tạp chí Khoa học và Phát triển. 11 (5): 648–653. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  15. ^ Williams, Ashley J.; Davies, Campbell R.; Mapstone, Bruce D.; Currey, Leanne M.; Welch, David J.; Begg, Gavin A.; Ballagh, Aaron C.; Choat, J. Howard; Murchie, Cameron D. (2009). “Age-based demography of humpback grouper Cromileptes altivelis: implications for fisheries management and conservation” (PDF). Endangered Species Research. 9 (1): 67–79. doi:10.3354/esr00237. ISSN 1863-5407.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Izana là một người đàn ông mang nửa dòng máu Philippines, nửa Nhật Bản, có chiều cao trung bình với đôi mắt to màu tím, nước da nâu nhạt và mái tóc trắng ngắn thẳng được tạo kiểu rẽ ngôi giữa
Pháp quốc Slane (スレイン法国) - Overlord
Pháp quốc Slane (スレイン法国) - Overlord
Pháp quốc Slane (スレイン法国) là quốc gia của con người do Lục Đại Thần sáng lập vào 600 năm trước trong thế giới mới.
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Review phim Nhật Thực Toàn Phần - Total Eclipse 1995
Review phim Nhật Thực Toàn Phần - Total Eclipse 1995
Phim xoay quanh những bức thư được trao đổi giữa hai nhà thơ Pháp thế kỷ 19, Paul Verlanie (David Thewlis) và Arthur Rimbaud (Leonardo DiCaprio)