Cá ngừ răng chó

Dogtooth tuna
Gymnosarda unicolor tại Polynesia thuộc Pháp
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Scombriformes
Họ: Scombridae
Chi: Gymnosarda
Gill, 1862
Loài:
G. unicolor
Danh pháp hai phần
Gymnosarda unicolor
(Rüppell, 1836)
Các đồng nghĩa[1][2]
Danh sách
  • Gymnosarda nuda (Günther, 1860)
  • Pelamys nud a Günther, 1860
  • Scomber vau Curtiss, 1938
  • Thynnus unicolor Rüppell, 1836

Cá ngừ răng chó (tên khoa học Gymnosarda unicolor), tên gọi khác của nó là cá ngừ trắng, là tên của một loài cá biển thuộc họ Scombridae.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cá thể đực của loài này có thể dài từ 190 đến 248 cm (tương đương 75 đến 98 inch)[3][4] và có trọng lượng đến 130 kg[5]. Tuy vậy, kích thước trung bình của chúng là nằm trong khoảng từ 40 đến 120 cm. Chúng có từ 12 đến 14 tia vây ở lưng, 12 hoặc 13 tia vây ở vây hậu môn. Đường ở hai bên cá thì nhấp nhô nhiều[3]. Loài cá ngừ này thì có hình dáng thuôn dài và màu sắc nơi cơ thể có thể dễ dàng phân biệt với các loài cá khác. Vây lưng có màu xanh, hai bên thân có ánh bạc, bụng thì hơi trắng, vây sau nhô ra hai đỉnh màu trắng. Chúng vừa bơi vừa mở miệng và hàm trên của nó cao ngang bằng mắt.[3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Cá ngừ răng chó sốngnhie62u ở các vùng nước nhiệt đới của vùng nước Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ vùng biển phía đông châu Phi (bao gồm cả biển Đỏ) đến Polynésia thuộc Pháp và từ vùng phía năm của Nhật Bản đến phía bắc của Úc (bao gồm các đảo của Thái Bình Dươngđảo Hawaii cũng không ngoại lệ).[1][6]

Trong tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]

Ta có thể nhìn thấy chúng chủ yếu là ở các vùng san hô[3][5], những cá thể nhỏ thì ở vùng san ở gần bờ, còn những cá thể lớn hơn thì ở xa bờ hơn. Chúng thường đi riêng một mình hoặc đi thành từng nhóm nhỏ[3] ở độ sâu từ 10 đến 300 mét.[1]

Chúng sống ở môi trường chung với cá vẩu, cá sú mì, cá mú cũng như các loài cá mập như cá mập san hô, cá mập hổ, cá mập bò.

Thức ăn của loài cá ngừ này là cá nhỏ sống ở môi trường rặng san hô như cá chàm, các loài cá thuộc chi Cirrhilabrus, Pterocaesio, cá cam thoi, cá nục, các loài thuộc họ cá thu ngừ và mực.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Collette, B.; Di Natale, A.; Fox, W.; Juan Jorda, M.; Nelson, R. (2011). “Gymnosarda unicolor”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2011: e.T170342A6756661. doi:10.2305/IUCN.UK.2011-2.RLTS.T170342A6756661.en.
  2. ^ WoRMS
  3. ^ a b c d e f Fishbase
  4. ^ IGFA, 2001. Database of IGFA angling records until 2001. IGFA, Fort Lauderdale, USA.
  5. ^ a b Collette, B.B. and C.E. Nauen, 1983. FAO Species Catalogue. Vol. 2. Scombrids of the world. An annotated and illustrated catalogue of tunas, mackerels, bonitos and related species known to date. Rome: FAO. FAO Fish. Synop. 125(2):137 p.
  6. ^ IUCN Map

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Preview] Koigoku No Toshi – Thành phố chúng ta đang sống là giả?
[Preview] Koigoku No Toshi – Thành phố chúng ta đang sống là giả?
Makoto, một thanh niên đã crush Ai- cô bạn thời thơ ấu của mình tận 10 năm trời, bám theo cô lên tận đại học mà vẫn chưa có cơ hội tỏ tình
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn
Renner & Vật Phẩm Thay Đổi Chủng Tộc
Renner & Vật Phẩm Thay Đổi Chủng Tộc
rong các tập gần đây của Overlord đã hé lộ hình ảnh Albedo trao cho Renner một chiếc hộp ji đó khá là kì bí, có khá nhiều ae thắc mắc hỏi là Albedo đã tặng thứ gì cho cô ấy và tại sao lại tặng như vậy
Triết học thực hành: Những cuốn sách triết học bạn có thể thực sự ứng dụng trong cuộc sống
Triết học thực hành: Những cuốn sách triết học bạn có thể thực sự ứng dụng trong cuộc sống
Suy Tưởng có lẽ là cuốn sách “độc nhất vô nhị” từng được thực hiện: nó bản chất là cuốn nhật ký viết về những suy nghĩ riêng tư của Marcus Aurelius