Cá nhụ bốn râu

Eleutheronema tetradactylum
Eleutheronema tetradactylum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Polynemidae
Chi (genus)Eleutheronema
Loài (species)E. tetradactylum
Danh pháp hai phần
Eleutheronema tetradactylum
(Shaw, 1804)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Polydactylus rhadinus Jordan & Evermann, 1902
  • Eleutheronema rhadinum Jordan & Evermann, 1902

Cá nhụ bốn râu, cá chét, cá chét bùn[1] hay cá nhụ lớn (danh pháp hai phần: Eleutheronema tetradactylum) là loài cá thuộc họ Cá vây tua (Polynemidae)[2]. Đây là loài cá nuôi có giá trị thương phẩm cao[2] sống ở tầng đáy vùng ven biển[3], tạo thành các đàn cá lẻ nhỏ[4]. Cá trưởng thành của loài dễ bị thương tổn này[5] bơi vào các con sông trong mùa đông[4]. Cá trưởng thành ăn các loại tôm và cá con, đôi khi ăn cả các loại giun nhiều tơ (Polychaeta)[6] trong khi cá non ăn các loại tôm tép nhỏ và các loài giáp xác tựa như tôm thuộc họ Mysidae[6].

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Vây lưng 9; tia vây lưng mềm 13-15. Vây hậu môn 3; tia vây hậu môn mềm 14-16. Tua ngực 4; các màng vây có màu vàng sặc sỡ khi còn sống, ngoại trừ ở các mẫu vật lớn với chiều dài chuẩn lớn hơn khoảng 35 cm. Xương lá mía với các tấm răng sớm rụng ở cả hai phía, ngoại trừ ở cá non. Phần sau của hàm trên sâu, chiếm 3-4% chiều dài chuẩn. Phần mở rộng tấm răng ngắn vào mặt bên của hàm dưới, chiếm 7-9% chiều dài chuẩn.

Loài này có chiều dài tổng cộng trung bình khoảng 50 cm, mặc dù có những cá thể với chiều dài tổng cộng tới 200 cm và nặng tới 145 kg.

Cá nhụ bốn râu sống trong vùng đáy nông nhiều bùn với môi trường nước mặn hay nước lợ ven biển trong khu vực nhiệt đới với tọa độ khoảng 32° vĩ bắc - 26° vĩ nam, 47° kinh đông - 154° kinh đông, trong khu vực từ vịnh Ba Tư tới Papua New Guinea và bắc Australia.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Thái Thanh Dương (chủ biên), Các loài cá thường gặp ở Việt Nam, Bộ Thủy sản, Hà Nội, 2007. Tr.16.
  2. ^ a b Motomura H., Y. Iwatsuki, S. Kimura & T. Yoshino, Revision of the Indo-West Pacific polynemid fish genus Eleutheronema, 2002, tr. 47-61, Reference 41639, FishBase; Tra cứu 16-12-2007
  3. ^ Kailola P.J., M.J. Williams, P.C. Stewart, R.E. Reichelt, A. McNee & C. Grieve, Australian fisheries resources, 1993, tr. 422, Reference 41639, FishBase; Tra cứu 16-12-2007
  4. ^ a b Menon A.G.K. & M. Babun Rao, Polynemidae, 1984, Reference 6390, FishBase; Tra cứu 16-12-2007
  5. ^ Cheung W.W.L., T.J. Pitcher & D.Pauly, A fuzzy logic expert system to estimate intrinsic extinction vulnerabilities of marine fishes to fishing Biol. Conserv, 2005, tr. 97-111, Reference 59153, FishBase; Tra cứu 16-12-2007
  6. ^ a b Motomura H., Threadfins of the world, 2004, tr. 117, 57343, FishBase; Tra cứu 16-12-2007

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Sau thảm kịch xảy ra với chị gái và ngôi làng của mình, Goblin Slayer được một mạo hiểm giả tộc Rhea cứu giúp
Tổng quan về các nền tảng game
Tổng quan về các nền tảng game
Bài viết này ghi nhận lại những hiểu biết sơ sơ của mình về các nền tảng game dành cho những ai mới bắt đầu chơi game
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh, họ sẽ thường phải hứng chịu những cơn đau đầu đột ngột
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy