Cá nheo khổng lồ hồ Biwa

Cá nheo khổng lồ hồ Biwa
Cá nheo khổng lồ hồ Biwa
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Siluriformes
Họ (familia)Siluridae
Chi (genus)Silurus
Loài (species)S.biwaensis
Danh pháp hai phần
Silurus biwaensis
Tomoda, 1961

Cá nheo khổng lồ hồ Biwa, tên khoa học Silurus biwaensis, còn gọi là Biwako-o'namazu (ビワコオオナマズ, Nhật Bản) là loài cá da trơn ăn thịt lớn nhất đặc hữu của hồ BiwaNhật Bản.

Loài này là trực quan tương tự như cá nheo châu Âu. Chúng có một cơ thể hình trụ thon dài và có thể lên tới chiều dài 1,18 m (3 ft 10 in) và câu nặng khoảng 17 kg (37 lb).[1] Phần trên của cơ thể là màu xám tối trong khi thân dưới màu nhạt, trắng. Những dịp hiếm hoi, Cá nheo khổng lồ hồ Biwa có thể đạt đến độ dài lên đến dài 8 feet, và nặng hơn 300 kg.

Vòng đời

[sửa | sửa mã nguồn]

S. biwaensis là loài cá săn mồi lớn nhất trong hồ Biwa.[2] Sử dụng phương pháp đo từ xa các nhà nghiên cứu đã cố gắng để giải thích hành vi di trú của chúng.[2] Các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng các tiểu quần thể hầu như không kết hợp với nhau.[3]

Mối quan hệ với con người

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số ngư dân cho rằng cá da trơn thay đổi hành vi của chúng và trở nên rất tích cực khi một trận động đất sắp xảy ra.[4] Trong thần thoại Nhật Bản, cá da trơn khổng lồ có tên Namazu gây ra những trận động đất nó di chuyển bên dưới bề mặt trái đất.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2013). Silurus biwaensis trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2013.
  2. ^ a b “Lake Biwa Facts”. Lake Biwa Museum. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2013.
  3. ^ Noriyuki Takai & Sakamoto, Wataru (ngày 1 tháng 8 năm 1999). “Identification of local populations of Lake Biwa catfish in Japan on the basis of δ13C and δ15N analyses”. Canadian Journal of Zoology. 77 (2): 258–266. doi:10.1139/z98-210. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2013.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ The Best Earthquake Predictor is a Catfish.. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ Ashkenazi, Michael (2003). Handbook of Japanese Mythology. Santa Barbara (Calif.): ABC-CLIO. tr. 220. ISBN 1576074676.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bạn có thực sự thích hợp để trở thành người viết nội dung?
Bạn có thực sự thích hợp để trở thành người viết nội dung?
Đã từng bao giờ bạn cảm thấy mình đang chậm phát triển trong nghề content dù đã làm nó đến vài ba năm?
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Đủ 10 thanh thì được thành tựu "Muôn Hoa Đua Nở Nơi Mục Rữa"
Review game Firewatch - Chuyện của những người gác lửa rừng
Review game Firewatch - Chuyện của những người gác lửa rừng
Firewatch là câu chuyện về những con người chạy trốn khỏi cuộc đời mình, câu chuyện của những người gác lửa rừng.
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc