Channa asiatica | |
---|---|
![]() | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Carangimorpharia |
Nhánh | Anabantomorphariae |
Bộ (ordo) | Anabantiformes |
Phân bộ (subordo) | Channoidei |
Họ (familia) | Channidae |
Chi (genus) | Channa |
Loài (species) | C. asiatica |
Danh pháp hai phần | |
Channa asiatica (Linnaeus, 1758) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cá trèo đồi[3][4] (danh pháp khoa học: Channa asiatica) là loài cá thuộc họ Cá quả. Loài cá này phân bố ở miền bắc Việt Nam, miền nam Trung Quốc[5], Đài Loan và du nhập vào miền nam Nhật Bản và Sri Lanka.[1]
Kích thước lớn nhất 20 cm.[6]
Cho tới năm 2011 người ta cho rằng cá tràu tiến vua tìm thấy ở Ninh Bình cũng là Channa asiatica,[3] nhưng Nguyễn Văn Hảo (2011) cho rằng cá tràu tiến vua là 2 loài khác, với danh pháp tương ứng là Channa hoaluensis (cá tràu hoa tiến vua) và Channa ninhbinhensis (cá tràu đen tiến vua).[4]