Bộ Cá rô đồng

Bộ Cá rô đồng
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Anabantaria
Bộ (ordo)Anabantiformes
Britz, 1995[1]
Các phân bộ và họ[2]
Danh pháp đồng nghĩa

Bộ Cá rô đồng (danh pháp khoa học: Anabantiformes) là một bộ cá vây tia nước ngọt với 7 họ (Pristolepididae, Badidae, Nandidae, Channidae, Anabantidae, HelostomatidaeOsphronemidae) và có ít nhất khoảng 252-258 loài trong 28 chi.[3][4][5] Nhóm cá này được tìm thấy ở châu Áchâu Phi, với một số loài đã du nhập vào Hoa Kỳ. Các họ này theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes.[5]

Nhóm cá này được đặc trưng bằng sự hiện diện của các răng trên xương cận bướm (parasphenoid).[4] Các loài cá quảcá rô được hợp nhất bởi sự hiện diện của cơ quan tai trong, là cơ quan hô hấp phụ trên mang gập nhiều nếp. Nó được hình thành từ sự mở rộng mạch của xương thượng mang (epibranchial bone) của cung mang thứ nhất và được sử dụng để thở trong không khí.[4][6]

Nhiều loài trong nhóm này là cá cảnh phổ biến – đáng chú ý nhất có lẽ là cá chọi xiêm và một số loài cá cờ.[6] Ngoài công dụng như là cá cảnh, nhiều loài cá dạng cá rô (như cá tai tượng[7]) cũng được nuôi thả làm cá thực phẩm tại các quốc gia bản địa của chúng. Nhiều loài cá sặc cũng được thu hoạch làm thực phẩm.[6][8]

Phân loại phát sinh chủng loài cá vây tia còn sinh tồn và hóa thạch năm 2024 của Near và Thacker mở rộng Synbranchiformes (= Anabantaria) để bao gồm cả Anabantiformes (= Anabantoidei trong phân loại của các tác giả này).[9]

Hệ thống học

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các mối quan hệ phát sinh chủng loài giữa các họ cá dạng cá rô được vẽ dưới đây theo Collins et al. (2015),[3] với bổ sung họ Aenigmachannidae.[10]

Anabantiformes
 Nandoidei 

Pristolepididae

Badidae

Nandidae

 Channoidei 

Channidae

Aenigmachannidae

 Anabantoidei 

Anabantidae

Helostomatidae

Osphronemidae

Near và Thacker (2024) gộp BadidaePristolepididae trong Nandidae, còn Channidae thì bao gồm cả Aenigmachannidae.[9]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách phân loại các nhóm còn sinh tồn trong bộ Anabantiformes ở cấp chi.[2][3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Britz R., 1994. Ontogenetic features of Luciocephalus (Perciformes, Anabantoidei), with a revised hypothesis of anabantoid intrarelationships. Zool. J. Lin. Soc. 112(4): 491–508. doi:10.1006/zjls.1994.1055
  2. ^ a b R. Betancur-Rodriguez, E. Wiley, N. Bailly, A. Acero, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí: Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Version 4. BMC Evolutionary Biology 17, Article number: 162 (2017). doi:10.1186/s12862-017-0958-3
  3. ^ a b c Collins, R. A.; Britz, R.; Rüber, L. (2015). "Phylogenetic systematics of leaffishes (Teleostei: Polycentridae, Nandidae)" (PDF). Journal of Zoological Systematics and Evolutionary Research. Quyển 53 số 4. tr. 259–272. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  4. ^ a b c Nelson, J. S.; Grande, T. C.; Wilson, M. V. (2016). Fishes of the World. John Wiley & Sons.
  5. ^ a b "Perciformes". FishBase. Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Phiên bản 4 năm 2019. N.p.: FishBase, 2019.
  6. ^ a b c Pinter H. (1986). Labyrinth Fish. Barron's Educational Series, Inc., ISBN 0-8120-5635-3
  7. ^ Chanphong Jitkasem. (1995). Diseases of Giant Gourami, Osphronemus goramy (Lacepede) Lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2007 tại Wayback Machine. The Aquatic Animal Health Research Institute Newsletter 4(1).
  8. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Trichopodus trichopterus trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2019.
  9. ^ a b Thomas J. Near & Christine E. Thacker, 2024. Phylogenetic Classification of Living and Fossil Ray-Finned Fishes (Actinopterygii). Bulletin of the Peabody Museum of Natural History 65(1): 3-302, doi:10.3374/014.065.0101.
  10. ^ Britz, Ralf; Dahanukar, Neelesh; Anoop, V. K.; Philip, Siby; Clark, Brett; Raghavan, Rajeev; Rüber, Lukas (ngày 30 tháng 9 năm 2020). "Aenigmachannidae, a new family of snakehead fishes (Teleostei: Channoidei) from subterranean waters of South India". Scientific Reports (bằng tiếng Anh). Quyển 10 số 1. tr. 16081. doi:10.1038/s41598-020-73129-6. ISSN 2045-2322.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn build đồ cho Neuvillette - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Neuvillette - Genshin Impact
Chỉ kích hoạt các passive khả thi chứ ko phải full sức mạnh của vũ khí, ví dụ như Điển tích tây phong chỉ lấy 2 stack
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
Truyện ngắn “Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu” (Phần 1)
Sáu Truyền Thuyết Kinh Điển Về Tết Trung Thu
Sáu Truyền Thuyết Kinh Điển Về Tết Trung Thu
Tương truyền, sau khi Hằng Nga ăn trộm thuốc trường sinh mà Hậu Nghệ đã xin được từ chỗ Tây Vương Mẫu, nàng liền bay lên cung trăng
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
Tết là thời điểm chúng ta nghỉ ngơi sau một năm làm việc căng thẳng. Ngoài việc về quê thăm hỏi họ hàng thì thời gian còn lại mọi người sẽ chọn một điểm để du lịch cùng gia đình. Nếu bạn không muốn đi nước ngoài thì ở trong nước cũng sẽ có rất nhiều điểm đẹp không thua kém bất cứ nơi nào trên thế giới. Bạn đã khám phá chưa?