Các phương ngữ tiếng Ả Rập

Các phương ngữ tiếng Ả Rập (العربية الدّارجة al-ʿarabiyyah ad-dārijah) là một cụm từ chỉ đến các phương ngữ tiếng Ả Rập, do "sự can nhiễu" ngôn ngữ giữa tiếng Ả Rập và các ngôn ngữ địa phương hoặc láng giềng, sau một quá trình Ả Rập hóa hoặc bất kỳ ảnh hưởng văn hóa nào chủ yếu là do thực dân hóa, các phong trào di cư, thương mại và gần đây là phương tiện truyền thông.

Chúng đang trong quá trình tiến hóa vĩnh viễn, liên tục bao gồm các từ và lượt câu mới, được rút ra chủ yếu từ các ngôn ngữ Tây phương như tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha hoặc tiếng Anh. Đây là những phương ngữ, bên cạnh các ngôn ngữ phi Ả Rập khác, được sử dụng để giao tiếp hàng ngày ở các quốc gia liên quan.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ các phương ngữ tiếng Ả Rập.

Nhóm miền tây

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm miền đông

[sửa | sửa mã nguồn]

Trường hợp tiếng Ả Rập Maghreb

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi cố gắng làm sáng tỏ cuộc sống ngôn ngữ Maghreb tiền Hồi giáo [5], Abdou Elimam phát hiện ra rằng ngôn ngữ được đưa tới bởi người Phoenicia ở Bắc Phi, tiếng Punic trở thành là ngôn ngữ cơ bản (trung bình lên tới 50%) trong các ngôn ngữ đương đại ở MaghrebMalta (1997). Điều này khiến Abdou Elimam dám nhìn nhận một cách mới mẻ và phê phán về bản chất được cho là của phương ngữ Ả Rập Maghreb. Nghiên cứu của ông xác định rằng không có sự Ả Rập hóa (tự phát) của tất cả các quốc gia này, các phương ngữ MaltaMaghreb là sự tiến hóa của tiếng Punic khi tiếp xúc với tiếng Ả Rậpngôn ngữ Berber. Tham gia cùng Charles A. Fergusson và nhiều nhà ngôn ngữ học phương Đông, Abdou Elimam gọi đây là bản sắc ngôn ngữ đa hình với lớp nền Ả Rập Maghreb (1997, 2003)[6].

Chữ viết

[sửa | sửa mã nguồn]

Các phương ngữ sử dụng một bảng chữ cái tiếng Ả Rập đã được sửa đổi, bảng chữ cái Latinhdấu phụ như tiếng Malta.

Chú thích và tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ S. Levy, EDNA n°1, Reperes pour une histoire linguistique du Maroc (1996), pp.127-137
  2. ^ L. Messaoudi, EDNA n°1 (1996), Notes sur l'affriquée G dans le parler des Jbala, pp.167-176
  3. ^ H. Zafrani, Revue de l'Occident musulman et de la Méditerranée n°4 (1967), Les langues juives du Maroc, pp.175-188
  4. ^ http://www.ethnologue.com/show_language.asp?code=mey
  5. ^ Cette langue est désignée par le linguiste Abdou Elimam sous le terme général de maghribi (maghrébin) qui préfère ce nom à l'épithète « dialecte ». Il rejoint en ce sens d'autres linguistes tels que Charles A. Ferguson ou William Marçais.
  6. ^ Pour plus d'informations, consulter deux ouvrages de Elimam: Le maghribi, langue trois fois millénaire (éd. ANEP, Alger, 1997) et Le maghribi, alias ed-darija, langue consensuelle du Maghreb (éd. Dar El Gharb, Alger, 2004).

Tài lệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại theo ngày công bố công trình:

  • Joseph Desparmet, Enseignement de l'arabe dialectal d’après la méthode directe, (plusieurs volumes) Typographie A. Jourdan, 1907 (réimpression en 2010)
  • T. F. Mitchell, Colloquial Arabic, collection « Teach Yourself Books (en) », Hodder and Stoughton Ltd, Londres 1962, nombreux retirages, ISBN 0-340-26519-1
  • Boutros Hallaq, L'arabe pour tous, collection « les langues pour tous », Presses Pocket, 1984, ISBN 978-2-266-01340-6
  • Michel Neyreneuf et Ghalib Al-Hakkak, Grammaire active de l'arabe, collection « les langues modernes », Le Livre de poche, Paris 1996.
  • Thomas Bauer, Arabic Writing, article paru dans The World's Writing Systems, ouvrage collectif sous la direction de Peter T. Daniels et William Bright, Oxford University Press, 1996.
  • Toufic Fahd, Études d'histoire et de civilisation arabes, Éditions Isis, 1997, ISBN 975-428-106-8 version en ligne
  • Mathieu Guidère, Arabe grammaticalement correct ! Grammaire alphabétique de l'arabe, Éditions Ellipses, Paris, 2001, ISBN 2-72980923-6
  • Michel Quitout, Parlons l'arabe dialectal marocain, L'Harmattan 2003 ISBN 978-2-7475-1135-3
  • Kristen Brustad, Mahmoud Al-Batal, Abbas Al-Tonsi, A Textbook for Arabic: Part Two, Georgetown University, Washington, DC, 2005 ISBN 978-1589010963, 1re édition 1997, ISBN 0-87840-350-7
  • Boutros Hallaq, Quarante leçons pour parler arabe, collection « langues pour tous », Univers Poche, Pocket, Paris, 2009, ISBN 978-2-266-18910-1
  • Dictionnaire Mounged de poche (français arabe ─ فرنسيّ عربيّ), éditions Dar el-Machreq, dixième édition, Beyrouth.
  • Melissa Barkat-Defradas, Détermination d'indices acoustiques robustes pour l'identification automatique des parlers arabes, Revue Langues et Linguistique, 2001

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tài liệu bằng tiếng Ả Rập và năm phương ngữ Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine (Ma-rốc, Algeria, Tunisia, Syro-Lebanon-Palestin và Ai Cập)
  • Chất nền Berber trong tiếng địa phương Ả Rập Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine
  • Tình hình phương ngữ Ả Rập ở Pháp Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine
  • George Grigore, tiếng Ả Rập nói với Mardin. Chuyên khảo của một người nói tiếng Ả Rập ngoại vi
  • Giống Ả Rập: Xa và Rộng. Kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thứ 11 của AIDA Bucharest 2015
  • The Center for Advanced Study of Language, University of Maryland (2007). “Arabic Variant Identification Aid (AVIA)” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Tenka Izumo (出いず雲も 天てん花か, Izumo Tenka) là Đội trưởng Đội Chống Quỷ Quân đoàn thứ 6 và là nhân vật phụ chính của bộ manga Mato Seihei no Slave.
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi
Enkanomiya rơi xuống từ… trên trời
Enkanomiya rơi xuống từ… trên trời
Nhiều người nghĩ Enkanomiya rơi từ trên mặt biển Inazuma xuống khi Vị thứ nhất và Vị thứ hai hỗn chiến