Leptolalax croceus | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Thế Canh tân – Gần đây | |
Tình trạng bảo tồn | |
Chưa được đánh giá (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Vực (domain) | Eukaryota |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Lớp (class) | Amphibia |
Phân lớp (subclass) | Lissamphibia |
Bộ (ordo) | Anura |
Phân bộ (subordo) | Mesobatrachia |
Họ (familia) | Megophryidae |
Chi (genus) | Leptolalax |
Loài (species) | L. croceus |
Danh pháp hai phần | |
Leptolalax croceus Rowley, Hoang, Le, Dau & Cao, 2010[1] |
Cóc mày bụng cam, cóc mày bụng vàng (danh pháp: Leptolalax croceus) là một loài cóc mày trong họ Megophryidae, bộ Anura mới được phát hiện tại miền Trung Việt Nam năm 2010.
Rừng thường xanh cao trên 1.300 mét tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, núi Ngọc Linh huyện Đăk Glei tỉnh Kon Tum.[2]
Do mới được phát hiện nên các nhà nghiên cứu đề nghị xếp loài này vào danh mục thiếu dữ liệu trong sách đỏ.[1]
We suggest the species should be considered Data Deficient following IUCN’s Red List categoriesChú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=
và |date=
(trợ giúp)