Cầy mangut đuôi ngắn

Cầy mangut đuôi ngắn
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Herpestidae
Chi (genus)Herpestes
Loài (species)H. brachyurus
Danh pháp hai phần
Herpestes brachyurus
(Gray, 1837)[2]
Phạm vi cầy mangut đuôi ngắn
Phạm vi cầy mangut đuôi ngắn

Cầy mangut đuôi ngắn (Herpestes brachyurus) là một loài họ Cầy lỏn có nguồn gốc từ bán đảo Malaysia, SumatraBorneo. Nó sinh sống trong rừng thường xanh và các khu vườn nông thôn từ mực nước biển đến độ cao 1.500 m. Nó được liệt kê là loài sắp bị đe dọa trong sách đỏ IUCN từ năm 2008.

Nó được John Edward Gray mô tả lần đầu tiên vào năm 1837.[3]

Nó có màu nâu đỏ đến đen và có các chi màu đen. Đầu màu xám với một đốm đen ở cằm. Tổng chiều dài cơ thể của nó là 60–65 cm bao gồm một chiếc đuôi ngắn 25 cm. Nó nặng khoảng 1,4 kg.

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • H. b. brachyurus
  • H. b. hosei (được một số người coi là một loài, cầy mangut Hose Herpestes hosei)[4]
  • H. b. javanensis
  • H. b. palawanus
  • H. b. parvus
  • H. b. sumatrius

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Duckworth, J.W.; Mathai, J.; Ross, J.; Wilting, A. (2016). Herpestes brachyurus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T41610A45206655. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T41610A45206655.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Herpestes brachyurus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ Gray, J. E. (1837). “Description of some or little known Mammalia, principally in the British Mueum Collection”. The Magazine of Natural History and Journal of Zoology, Botany, Mineralogy, Geology and Meteorology. I (November): 577–587.
  4. ^ Francis, C.M. & Payne, J. (1985). A field guide to the mammals of Borneo. Malaysia: Sabah Society

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng năng lực các nhân vật trong anime Lúc đó, tôi đã chuyển sinh thành Slime
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Những ngày cuối tháng 11 của 51 năm trước là thời điểm mà việc cuộc đàm phán cho hoà bình của Việt Nam đang diễn ra căng thẳng ở Paris, Pháp
Tổ chức Blue Roses trong Overlord
Tổ chức Blue Roses trong Overlord
Blue Roses (蒼 の 薔薇) là một nhóm thám hiểm được xếp hạng adamantite toàn nữ. Họ là một trong hai đội thám hiểm adamantite duy nhất của Vương quốc Re-Esfying.