Cờ vô tính

Cờ Vô tính
Ngày phê chuẩn2010; 14 năm trước (2010)
Thiết kếBốn sọc ngang (từ trên xuống dưới): màu đen, xám, trắng và tím

 

Cờ vô tính được thiết kế vào năm 2010 bởi một thành viên của Mạng lưới Giáo dục và Nghe nhìn Vô tính (AVEN). Lá cờ có bốn sọc ngang có kích thước bằng nhau[1]. Từ trên xuống dưới có sọc đen, xám, trắng và tím[2][3].Màu đen tượng trưng cho vô tính, màu xám tượng trưng cho bán vô tínhÁ tính[4], màu trắng tượng trưng cho tình dục hoặc Hữu tính (hoặc, có thể là đồng minh)[5], và màu tím tượng trưng cho toàn thể cộng đồng. [6] [7] Lá cờ thường được tung bay tại các sự kiện và diễn hành tự hào và đã được dùng để đại diện cho cộng đồng người vô tính [8] [9]

Thiết kế lá cờ đã được chấp nhận rộng rãi và trở thành biểu tượng cộng đồng vô tính. [10] [11]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bilić, Bojan; Kajinić, Sanja (2016). Intersectionality and LGBT Activist Politics: Multiple Others in Croatia and Serbia. Springer. tr. 95–96.
  2. ^ Kingsley, Jessica (21 tháng 6 năm 2022). The Big Book of Pride Flags (bằng tiếng Anh). Jessica Kingsley Publishers. ISBN 978-1-83997-259-1.
  3. ^ Decker, Julie. The Invisible Orientation: An Introduction to Asexuality. Skyhorse.
  4. ^ “What are the colors of the Asexual Flag? What to know about meaning and asexual identity”. USA TODAY (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2024.
  5. ^ Petronzio, Matt (13 tháng 6 năm 2014). “A Storied Glossary of Iconic LGBT Flags and Symbols (Gallery)”. Mashable. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ “The Asexuality Flag”. Asexuality Archive. 20 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2021.
  7. ^ The Ace and Aro Advocacy Project (2023). Ace and Aro Journeys. Jessica Kingsley Publishers. tr. 44–45.
  8. ^ Foster, Aasha B.; Scherrer, Kristin S. (tháng 12 năm 2014). “Asexual-identified clients in clinical settings: Implications for culturally competent practice”. Psychology of Sexual Orientation and Gender Diversity (bằng tiếng Anh). 1 (4): 422–430. doi:10.1037/sgd0000058. ISSN 2329-0390.
  9. ^ “Performing Asexy: Asexual Identity and Neo-Burlesque in Mississippi, Texas, and Florida”. ProQuest (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2024.
  10. ^ Gilman, Lisa (2023). “Cake is Better than Sex: Pride and Prejudice in the Folklore of and about Asexuality”. Journal of Folklore Research. 60 (2): 196–228. doi:10.2979/jfolkrese.60.2_3.09. ISSN 1543-0413.
  11. ^ Sobel, Ariel (13 tháng 6 năm 2018). “The Complete Guide to Queer Pride Flags”. The Advocate. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Chap 5] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
[Chap 5] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
Truyện ngắn “Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu” (Phần 5)
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn