Caranx crysos

Caranx crysos
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Carangiformes
Họ: Carangidae
Chi: Caranx
Loài:
C. crysos
Danh pháp hai phần
Caranx crysos
(Mitchill, 1815)
Phạm vi phân bố của Caranx crysos
Các đồng nghĩa
  • Scomber crysos
    Mitchill, 1815
  • Carangoides crysos
    (Mitchill, 1815)
  • Paratractus crysos
    (Mitchill, 1815)
  • Caranx fusus
    Geoffroy Saint-Hilaire, 1817
  • Carangoides fusus
    (Geoffroy Saint-Hilaire, 1817)
  • Caranx pisquetus
    Cuvier, 1833
  • Trachurus squamosus
    Gronow, 1854

Caranx crysos là một loàibiển lớn vừa phải được phân loại trong bộ kích họ Carangidae. Loài này phân bố trên Đại Tây Dương, từ Brazil đến Canada ở phía tây Đại Tây Dương và từ Angola đến Vương quốc Anh bao gồm Địa Trung Hải ở phía đông Đại Tây Dương. Người chạy bộ màu xanh được phân biệt với các loài tương tự bởi một số đặc điểm hình thái, bao gồm số lượng hàm trên, mang và số lượng đường bên. Caranx crysos được biết là có chiều dài tối đa là 70 cm và cân nặng 5,05 kg, nhưng phổ biến hơn nhiều là dài dưới 35 cm. Loài này sinh sống ở cả môi trường ven bờ và ngoài khơi, chủ yếu ở ám tiêu, tuy nhiên chúng được biết là tập trung xung quanh các cấu trúc lớn, nhân tạo, ngoài khơi như giàn khoan dầu. Con non có xu hướng sống ở ám tiêu nông hơn và vùng nước đầm phá, trước khi di chuyển đến vùng nước sâu hơn khi trưởng thành.

Caranx crysos là loài cá động vật ăn thịt bơi theo đàn, chủ yếu bắt cá trong môi trường ven bờ, cũng như các loài giáp xác khác nhau và các động vật không xương sống khác. Cá thể sinh sống ngoài khơi gần như chỉ ăn động vật phù du.[2][3][4] Loài này đạt thành thục sinh dục trong khoảng từ 225 đến 280 mm trong phạm vi phân bố, với sinh sản xảy ra ngoài khơi quanh năm, mặc dù điều này đạt đỉnh điểm vào những tháng ấm hơn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Herdson, D. (2010). Caranx crysos. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T154807A4637970. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T154807A4637970.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Keenan, S.F.; M.C. Benfield (2003). Importance of zooplankton in the diets of Blue Runner (Caranx crysos) near offshore petroleum platforms in the Northern Gulf of Mexico. OCS Study MMS 2003-029. New Orleans: Coastal Fisheries Institute, Louisiana State University. U.S. Dept. of the Interior. tr. 129.
  3. ^ da Silva Monteiro, V.M. (1998). Peixes de Cabo Verde. Lisbon: Ministério do Mar, Gabinete do Secretário de Estado da Cultura. M2- Artes Gráficas, Lda. tr. 179.
  4. ^ Mirto, S.; M. Bellavia; T. La Rosa (2002). “Primi dati sulle abitudini alimentari di giovanili di Caranx crysos nel Golfo di Castellammare (Sicilia nord occidentale)”. Biologia Marina Mediterranea. 9 (1 (Supp.)): 726–728. ISSN 1123-4245.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Mình sở hữu chiếc túi designer bag đầu tiên cách đây vài năm, lúc mình mới đi du học. Để mà nói thì túi hàng hiệu là một trong những ''life goals" của mình đặt ra khi còn bé
Evil Does Not Exist: ở nơi đâu cái ác không tồn tại?
Evil Does Not Exist: ở nơi đâu cái ác không tồn tại?
Lòng tốt có tồn tại, tình yêu có tồn tại, lòng vị tha có tồn tại, nhưng cái ác lại không tồn tại.
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
Cẩm nang đi du lịch Đài Loan trong 5 ngày 4 đêm siêu hấp dẫn
Cẩm nang đi du lịch Đài Loan trong 5 ngày 4 đêm siêu hấp dẫn
Đài Loan luôn là một trong những điểm đến hot nhất khu vực Đông Á. Nhờ vào cảnh quan tươi đẹp, giàu truyền thống văn hóa, cơ sở hạ tầng hiện đại, tiềm lực tài chính ổn định, nền ẩm thực đa dạng phong phú