Catocala verrilliana

Catocala verrilliana
MẫuCatocala beutenmuelleri, nay được xem là một đồng âm của Catocala verrilliana
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Hexapoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Liên họ (superfamilia)Noctuoidea
(không phân hạng)Macrolepidoptera
Họ (familia)Erebidae
Phân họ (subfamilia)Catocalinae
Chi (genus)Catocala
Loài (species)C. verrilliana
Danh pháp hai phần
Catocala verrilliana
Grote, 1875
Danh pháp đồng nghĩa
  • Catocala werneri Biederman, 1909
  • Catocala verneri
  • Cat–ocala beutenmuelleri Barnes & McDunnough, 1910

Catocala verrilliana[1] là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Loài này có ở tiểu bang WashingtonOregon đến Colorado và phía nam đến California, ArizonaTexasquận Cimarron ở miền tây Oklahoma.

Minh họa

Sải cánh dài 45–60 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 5 đến tháng 9 tùy theo địa điểm. Có thể có một lứa một năm.

Ấu trùng ăn các loài cây Quercus macrocarpa, Quercus albaQuercus garryana.

Phụ loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Catocala verrilliana beutenmulleri, ghi nhận từ Utah, nay được xem là một đồng âm.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Catocala verrilliana tại Wikimedia Commons

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bisby, F.A.; Roskov, Y.R.; Orrell, T.M.; Nicolson, D.; Paglinawan, L.E.; Bailly, N.; Kirk, P.M.; Bourgoin, T.; Baillargeon, G.; Ouvrard, D. (2011). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2011 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Khi những thanh âm đi xuyên qua, chạm đến cả những phần tâm hồn ẩn sâu nhất, đục đẽo những góc cạnh sần sùi, xấu xí, sắc nhọn thành
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]
Scale của Raiden Shogun và những hạn chế khi build
Scale của Raiden Shogun và những hạn chế khi build
Các chỉ số của raiden bị hạn chế bới hiệu quả nạp rất nhiều trong khi có được chỉ số 80/180 mà vẫn đảm bảo tối thiểu 250% nạp có thể nói đó là 1 raiden build cực kì ngon