Cebus albifrons

Cebus albifrons
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Cebidae
Chi (genus)Cebus
Loài (species)C. albifrons
Danh pháp hai phần
Cebus albifrons
(Humboldt, 1812)[2][2][3]

Cebus albifrons là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Humboldt mô tả năm 1812.[3] Loài này được tìm thấy trong bảy quốc gia khác nhau ở Nam Mỹ: Bolivia, Brazil, Colombia, Venezuela, Ecuador, Peru, và Trinidad và Tobago. Loài này được chia thành các phân loài khác nhau, dù sự phân chia này không chắc chắn và gây nhiều tranh cãi. Đây là một loài khỉ cỡ trung bình với mặt màu náu sáng và một mặt dưới màu trắng kem. Giống như các loài khỉ mũ khác, loài này loài ăn tạp, thức ăn chủ yếu là trái cây, động vật không xương, các bộ phận khác của cây và đôi khi ăn động vật có xương sống nhỏ. Loài khỉ này bị săn bắt bởi các loài chim săn mồi, các loài mèo nhỏ đặc biệt là mèo đốm Margay, đôi khi cả các loài rắn. Đây là một loài động vật đa thê và cuộc sống trên nhóm khá lớn từ 15 đến 35 cá thể, khỉ mẹ hai năm đẻ một lần, mỗi lứa một con. Loài khỉ này duy trì một phạm vi nơi ở 1,2 đến 1,5 km2 và có tiếng kêu với âm thanh phức tạp. Đây là một trong số ít các loài linh trưởng biết chế tạo và sử dụng các công cụ trong hoang dã. Loài này có số lượng giảm. Sự sụt giảm được cho là do con người gây ra mất môi trường sống và suy thoái, và nạn săn bắn.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ de la Torre, S.; Morales, A. L.; Link, A.; Cornejo, F. (2015). Cebus albifrons. Sách Đỏ IUCN. 2015: e.T39951A81236767. doi:10.2305/IUCN.UK.2015.RLTS.T39951A81236767.en. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2016.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b Humboldt & Bonpland 1812
  3. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Cebus albifrons”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người
Download Anime Kyokou Suiri VietSub
Download Anime Kyokou Suiri VietSub
Năm 11 tuổi, Kotoko Iwanga bị bắt cóc bởi 1 yêu ma trong 2 tuần và được yêu cầu trở thành Thần trí tuệ
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale