Từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: tainía (ταινία; "ruy băng") và óps (ὄψ; "mắt"), hàm ý đề cập đến vệt xanh lam bên dưới mắt ở loài cá này.[1]
C. taeniops đã theo hải lưu tiến vào Địa Trung Hải, khi một cá thể lần đầu tiên được ghi nhận tại vịnh Sidra (Libya),[4] sau đó đã được ghi nhận thêm lần lượt tại đảo Malta[5] và Lampedusa.[6] Ở Malta, C. taeniops nhiều lần được bắt gặp sau đó, và được cho là đã tạo thành một quần thể ổn định ở vùng biển này.[7][8]
C. taeniops sống trên nền đáy cát và đá, có thể được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 200 m.[9]
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. taeniops là 70 cm, nhưng đó là chiều dài quá lớn so với một loài Cephalopholis.[10] Thực tế thì chiều dài lớn nhất thường thấy ở loài này là 40 cm.[9]
Thân có màu đỏ cam, được phủ dày đặc các chấm xanh lam trên toàn thân và các vây. Các vây sẫm đen hơn ở gần biên; rìa vây lưng mềm, vây đuôi và vây hậu môn có viền xanh óng. Ngay dưới mắt có một vệt xanh lam. C. taeniops còn có kiểu hình đen với chấm xanh nhưng ít thấy hơn nhiều so với kiểu hình cam.[10]
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 15–16; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–10; Số tia vây ở vây ngực: 18–19; Số vảy đường bên: 68–72.[10]
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Serranus taeniops”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2022.
^Vella, Noel; Vella, Adriana; Agius Darmanin, Sandra (2016). “Morphological and genetic analyses of the first record of the Niger Hind, Cephalopholis nigri (Perciformes: Serranidae), in the Mediterranean Sea and of the African Hind, Cephalopholis taeniops, in Malta”. Marine Biodiversity Records. 9 (1): 99. doi:10.1186/s41200-016-0101-y. ISSN1755-2672.
^Evans, J.; Schembri, P. J. (2017). “On the occurrence of Cephalopholis hemistiktos and C. taeniops (Actinopterygii, Perciformes, Serranidae) in Malta, with corrections of previous misidentifications”. Acta Ichthyologica et Piscatoria. 47 (2): 197–200. doi:10.3750/AIEP/02064. ISSN1734-1515.
^ abcdPhillip C. Heemstra & John E. Randall (1993). “Cephalopholis”(PDF). Vol.16. Groupers of the world (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae). Roma: FAO. tr. 60. ISBN92-5-103125-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Medina, A.; Brêthes, J.-C.; Sévigny, J.-M. (2008). “Habitat fragmentation and body-shape variation of African hind Cephalopholis taeniops (Valenciennes) in an archipelago system (Cape Verde, eastern Atlantic Ocean)”. Journal of Fish Biology. 73 (4): 902–925. doi:10.1111/j.1095-8649.2008.01986.x.