Cetomimidae | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Berycimorphaceae |
Bộ (ordo) | Beryciformes |
Phân bộ (subordo) | Stephanoberycoidei |
Họ (familia) | Cetomimidae Goode & T. H. Bean, 1895 |
Các chi | |
Xem bài. |
Cetomimidae là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cetomimiformes, nhưng hiện nayđược coi là thuộc phân bộ Stephanoberycoidei của bộ Beryciformes[1]. Họ này gồm những loài cá sống ở tầng nước sâu nhất. Với một số loài được ghi nhận ở độ sâu vượt quá 3.500 m (11.500 ft).
Họ này hiện tại được coi là chứa 16 chi với 30 loài cá biển ở nam bán cầu[2]