Châu thổ sông Danube

Châu thổ sông Danube
Di sản thế giới UNESCO
Vị tríHạt Tulcea, România và oblast odessa, Ukraina
Tiêu chuẩnTự nhiên: vii, x
Tham khảo588
Công nhận1991 (Kỳ họp 15)
Diện tích312.440 ha
Tọa độ45°5′0″B 29°30′0″Đ / 45,08333°B 29,5°Đ / 45.08333; 29.50000
Đề cử21 tháng 5 năm 1991
Số tham khảo521[1]
Châu thổ sông Danube trên bản đồ Romania
Châu thổ sông Danube
Vị trí của Châu thổ sông Danube tại Romania
Nơi dòng Danube đổ ra biển Đen (ảnh NASA Goddard)
Châu thổ sông Danube chỗ gần Tulcea (2010)

Châu thổ sông Danube (Romania: Delta Dunării phát âm [ˈdelta ˈdunərij]  ( listen); Ukraina: Дельта Дунаю, Deľta Dunayu, phát âm tiếng Ukraina: [dɛlʲˈtɑ dunɑˈju]) là châu thổ sông lớn thứ hai tại châu Âu, sau châu thổ sông Volga, và là châu thổ nguyên sơ nhất châu lục.[2] Phần lớn châu thổ sông Danube nằm trên lãnh thổ Rumani (hạt Tulcea), và một phần nhỏ nằm ở Ukraina (tỉnh Odessa).[3][4] Diện tích xấp xỉ của châu thổ là 4,152 km2 (2 dặm vuông Anh) trong đó có 3.446 km2 (1.331 dặm vuông Anh) ở Rumani. Tính cả đầm phá Razim–Sinoe (rộng 1.015 km2 (392 dặm vuông Anh), trong đó 865 km2 (334 dặm vuông Anh) là diện tích mặt nước) nằm ở phía nam phần chính châu thổ, thì tổng diện tích châu thổ sông Danube là 5.165 km2 (1.994 dặm vuông Anh). Quần thể phá Razim–Sinoe liên quan đến châu thổ chính cả về sinh thái lẫn địa lý, và cả hai tạo thành khu vực được UNESCO công nhận là Di sản thế giới.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Châu thổ sông Danube hiện đại bắt đầu hình thành sau năm 4000 TCN trong một vịnh của biển Đen khi mực nước biển tăng lên như hiện tại. Một dải cát đã chặn vịnh Danube nơi dòng sông ban đầu hình thành châu thổ. Khi vịnh được lấp đầy bởi trầm tích, vùng đồng bằng mở rộng ra bên ngoài phía cửa sông tạo thành một số phần lồi.[5] gồm St. George I (3500–1600 TCN), Sulina (1600–0 TCN). Một số nhánh khác tạo thành hồ và đầm phá tiếp giáp gồm Chilia I và II ở phía bắc và Dunavatz ở phía nam.[6] Phần lớn phù sa ở vùng châu thổ và sự mở rộng diện tích bề mặt của nó dưới dạng phần lồi do xói mòn đất liên quan đến việc phá rừng trong lưu vực sông Danube vào thiên niên kỷ thứ 1 và thứ 2.[7][8] Nhà địa chất học Liviu Giosan trong tờ New York Times nói rằng, có lẽ 40% châu thổ này được hình thành trong 1000 năm qua. Tìm thấy nó giống như khoảnh khắc Eureka.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Danube Delta”. Ramsar Sites Information Service. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ Danube Delta - UNESCO World Heritage Centre
  3. ^ Biosphere Reserves in Ukraine, UNESCO. [Retrieved ngày 2 tháng 6 năm 2019].
  4. ^ Biosphere Reserves: Danube Delta, UNESCO. [Retrieved ngày 2 tháng 6 năm 2019].
  5. ^ Giosan et al., 2006, Young Danube delta documents stable Black Sea level since the middle Holocene: Morphodynamic, paleogeographic, and archaeological implications, Geology, 34, 757–760 (2006). [1][2] Lưu trữ 2018-02-08 tại Wayback Machine
  6. ^ Giosan et al., 2009, Early Anthropogenic Transformation of the Danube-Black Sea System, Scientific Reports, 2, 582, [3][4] Lưu trữ 2018-02-08 tại Wayback Machine
  7. ^ Rachel Newer (ngày 14 tháng 9 năm 2012). “Comments From Ancient Deforestation, a Delta Is Born”. The New York Times. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2012.
  8. ^ Liviu Giosan; Marco J. L. Coolen; Jed O. Kaplan; Stefan Constantinescu; Florin Filip; Mariana Filipova-Marinova; Albert J. Kettner; Nick Thom (ngày 30 tháng 8 năm 2012). “Early Anthropogenic Transformation of the Danube-Black Sea System”. Scientific Reports. 2 (article number 582). doi:10.1038/srep00582. PMC 3430877. PMID 22937219. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2012. Sediment loads delivered by Danube River, the main tributary of the Black Sea, significantly increased as land use intensified in the last two millennia, which led to a rapid expansion of its delta.

Tài liệu đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiếng Đức
  • Klaus-Jürgen Hofer: Im Donaudelta. Brockhaus Verlag, Leipzig 1989, ISBN 3-325-00159-9, S.176
  • Botond J. Kiss: Das Donaudelta. Menschen, Tiere, Landschaften. Kriterion–Verlag, Bukarest 1988, OCLC 165166325, S.249
  • Thomas Kühnis: Biosphärenreservat Donaudelta (Rumänien): Ansichten der Lokalbevölkerung, Geographisches Institut der Universität Zürich, 2008, S.117
  • Max Pfannenstiel: Die Quartärgeschichte des Donaudeltas, Band 6, Rheinische Friedrich-Wilhelms-Universität Bonn, 1950, S.85
  • Josef Sallanz: Die Dobrudscha: Ethnische Minderheiten – Kulturlandschaft – Transformation: Ergebnisse eines Geländekurses des Instituts für Geographie der Universität Potsdam im Südosten Rumäniens, Universitäts-Verlag, Potsdam 2005, ISBN 3-937786-76-7, S.155
Tiếng România
  • Octavia Bogdan: Regionarea climatică și topoclimatică a Rezervației Biosferei Delta Dunării, Rev. Geografică, II–III, Serie nouă, Bukarest 1996
  • C. Bondar: Hidrologia în studiu de caz al Deltei Dunării, Analele Șt. Institute Delta Dunării, Tulcea 1993
  • C. Bondar: Referitor la alimentarea și tranzitul apelor Dunării prin interiorul deltei, Analele Șt. Institute Delta Dunării, Tulcea 1994
  • C. Brătescu: Delta Dunării: geneză și evoluția sa morfologică, Bul. Soc. Regale Române de Geografie, XLI, 1922
  • Nicoleta Damian, Bianca Dumitrescu: Potențialul demografic din Delta Dunării și posibilități de revitalizare, Analele Universității Spiru Haret, Seria Geografie, nr. 7, 2006
  • Cristina David, C. Despina: Nutrienți în Rezervația Biosferei Delta Dunării 1991–1995, Analele IDD, Tulcea, 1996
  • B. Driga: Delta Dunării. Sistemul circulației apei, Casa Cărții de Știință, Cluj-Napoca, 2004, S.256
  • Petre Gâștescu, B.Driga: Bilanțul hidric și modele ale circulației apei în câteva complexe lacustre din RBDD, Analele ICPDD, VI/2., 1998
  • Petre Gâștescu, Romulus Știucă: Delta Dunării – Rezervație a biosferei, Edition CD Press, Bukarest, 2008, ISBN 978-973-1760-98-9, S. 398
  • D. Munteanu: Atlasul păsărilor clocitoare din România, Publ. Soc. Ornitol. Rom.,16, Cluj, 2000
  • V. Oțel: Atlasul peștilor din Rezervația Biosferei Delta Dunării, Institutul Național de Cercetare-Dezvoltare Delta, Dunării, Tulcea, 2007
Tiếng Anh
  • Petre Gâștescu: The Danube Delta: Geographical characteristics and Ecological Recovery, GeoJournal, 29, A International Jurnal, Kluwer Academic Publishers-Dordrecht, Boston/London,1993
  • Petre Gâștescu: Razim-Sinoie lake complex, Romania, in Encyclopedia of Hydrology and Water Resources, Edited by R.W. Hersch and Rh.W. Fairbridge, Kluwer Academic Publisher, Dordrecht / Boston/London, 1998
  • I. Munteanu, Gh. Curelaru, Maria Munteanu, M. Tote: Some problems concerning the genesis, classification and use of soils in the Danube Delta, RRGGG – Géographie, 1989
  • N. Panin: Black Sea coast line changes in the last 10,000 years. A new attempt at identifying the Danube mouths as described by ancients, Dacia, Rev. d’archéol. et d’hist.anc., nouv. série, XXVII, 1–2, Bukarest, 1983
  • N. Panin: Danube Delta. Genesis, evolution and sedimentology, Rev. Roum. Géol., Géophys., Géogr., Sér. Géographie, 1989
  • Gheorge Romanescu: Morpho-hydrographical evolution of the Danube Delta, Edition PIM, Iași, 2003
  • M.Staraș, I. Năvodaru: Changing fish communities as a result of biotop features changes, Analele Șt. Institute Delta Dunării, Tulcea, 1995
  • R. Suciu: Cites and Danubian sturgeons: international protection versus sustainable use of a shared fishery resource, Anal. Șt. INCDDD, Edit. Tehnică, Bukarest, 2003
  • Liliana Torok: Data on the influence of algae on submerged macrophytes, Analele INCDDD, Edit. Tehnică, Bukarest, 2002
  • A. Vădineanu: The Danube Delta. A natural monument. Naturopa, 66, Council of Europe, Strasbourg, 1991
  • E. Vespremeanu: Geomorphological evolution of the Sfântu Gheorghe arm mouth (Danube Delta) in the last 200 years, RRGGG – Géographie, 1983
Tiếng Pháp
  • G. Vâlsan: Nouvelle hypothèse sur le Delta du Danube. Comptes-rendus du Congrès International de Géographie, Varsovie, 1934, in französischer Sprache
Mỹ văn

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Video
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen
Tổng hợp các thông tin về ReVanced
Tổng hợp các thông tin về ReVanced
ReVanced là team sẽ tiếp nối dự án của team Vanced - hỗ trợ tạo ra bản mod YouTube không quảng cáo cho mọi người
Scale của Raiden Shogun và những hạn chế khi build
Scale của Raiden Shogun và những hạn chế khi build
Các chỉ số của raiden bị hạn chế bới hiệu quả nạp rất nhiều trong khi có được chỉ số 80/180 mà vẫn đảm bảo tối thiểu 250% nạp có thể nói đó là 1 raiden build cực kì ngon
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Các bạn có nghĩ rằng các hành tinh trong vũ trụ đều đã và đang rời xa nhau không