Chích đuôi dài

Chích đuôi dài
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Pellorneidae
Chi (genus)Graminicola
Loài (species)G. striatus
Danh pháp hai phần
Graminicola striatus
Styan, 1892

Chích đuôi dài (tên khoa học: Graminicola striatus) là một loài chim trong họ Pellorneidae[2], nhưng trước đây từng xếp trong họ Sylviidae.

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây chi Graminicola được coi là chỉ chứa 1 loài duy nhất là Graminicola bengalensis. Do đó khu vực phân bố của nó được coi là trải dài từ bắc Ấn Độ qua bắc Việt Nam tới đảo Hải Nam Trung Quốc.

Tuy nhiên, sau khi chia tách phức hợp loài này thành hai loài riêng rẽ là Graminicola bengalensisGraminicola striatus[3] thì phạm vi phân bố của Graminicola bengalensis chỉ còn miền bắc Ấn Độ, nam Nepal, nam Bhutan và bắc Bangladesh.

Loài Graminicola striatus có phạm vi phân bố tại đông nam Trung Quốc (G. striatus sinicus) và từ đông nam Myanma, nam-trung Thái Lan, đông bắc Việt Nam tới đảo Hải Nam (G. striatus striatus).

Tên gọi chích đuôi dài trong tiếng Việt là tên chính thức của Graminicola bengalensis khi cho rằng chi Graminicola chỉ có 1 loài, nhưng theo nguyên tắc phải là của loài có ở Việt Nam, vì thế nó được chuyển cho Graminicola striatus.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2021). Graminicola striatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2021: e.T103870381A185528212. doi:10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T103870381A185528212.en. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ Clements J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, D. Roberson (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Paul J. Leader, Geoff J. Carey, Urban Olsson, Hem Sagar Baral & Per Alström, 2010. The taxonomic status of Rufous-rumped Grassbird Graminicola bengalensis, with comments on its distribution and status Lưu trữ 2012-08-13 tại Wayback Machine. Forktail 26 (2010): 121–126

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.
Ghi chép về Arlecchino - Quan Chấp Hành thứ tư của Fatui
Ghi chép về Arlecchino - Quan Chấp Hành thứ tư của Fatui
Bí Mật Sắc Bén Hơn Đao Kiếm, Nguy Hiểm Thường Bắt Nguồn Từ Sự Tò Mò Thông Thường | Ghi Chép Về Arlecchino
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không