Chó sói Bán đảo Kenai

Chó sói bán đảo Kenai
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Canidae
Chi (genus)Canis
Loài (species)C. lupus
Phân loài (subspecies)C. l. alces
Danh pháp ba phần
†C. l. alces
Goldman, 1941

Chó sói Bán đảo Kenai (Canis lupus alces), còn được gọi là sói xám bán đảo Kenai,[2] là một phân loài đã tuyệt chủng của sói xám, từng sống trên bán đảo Kenai, miền nam bang Alaska, Hoa Kỳ.[3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chó sói Bán đảo Kenai được phân loại bởi Edward Alphonso Goldman vào năm 1941 và là một trong số bốn phân loài sói xám sinh sống tại Alaska.[4][5] Loài sói này được công nhận là một phân loài của Canis lupus bởi cơ quan phân loại các loài động vật có vú trên thế giới (2005).[6]

Sói là loài động vật sinh sống phổ biến trên Bán đảo Kenai trước năm 1900. Năm 1895, vàng được phát hiện tại bán đảo này. Những người thợ khai thác vàng vì lo sợ bệnh dại đã bắt đầu đầu độc, săn bắn và bắt giữ bầy sói bản địa tại quần đảo. Đến năm 1915, chúng đã bị tiêu diệt.[7][8][9] Sói bán đảo Kenai chính thức bị tuyên bố tuyệt chủng vào năm 1925.[1]

Sói từ các khu vực khác trở lại bán đảo Kenai kể từ thập niên 1960. Điều này đã được chứng minh qua các nghiên cứu DNA rằng, ít nhất là sói trong quần thể sói hiện tại trên Bán đảo Kenai giao phối với các phân loài khác ở Alaska, vì cấu trúc DNA của quần thể sói hiện tại giống với các phân loài Alaska khác ở nội địa.[10][10][11][11]

Hình dạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sói bán đảo Kenai chủ yếu ăn những con nai sừng tấm rất to ở trong vùng, và Goldman đề xuất rằng kích thước lớn của loài sói này là nhằm thích nghi với con mồi to lớn của nó.[12][13]

Một hộp sọ của chó sói Bán đảo Kenai được lưu trữ tại bảo tàng Smithsonian, là mẫu vật mang số hiệu USNM 147471.[14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Charles Bergman (2003). Wild Echoes: Encounters With the Most Endangered Animals in North America. University of Illinois Press. tr. 256–. ISBN 978-0-252-07125-6.
  2. ^ Murray Wrobel (2007). Elsevier's Dictionary of Mammals: In Latin, English, German, French and Italian. Elsevier. tr. 68–. ISBN 978-0-444-51877-4.
  3. ^ Weckworth, Byron V.; Talbot, Sandra; Sage, George K.; Person, David K.; Cook, Joseph (2005). “A Signal for Independent Coastal and Continental histories among North American wolves” (PDF). Molecular Ecology. 14 (4): 917–31. doi:10.1111/j.1365-294X.2005.02461.x. PMID 15773925.
  4. ^ Goldman, E. A. 1941 Sep 30. Proceedings of the Biological Society of Washington. 54: 109.
  5. ^ Canis lupus alces Goldman, 1941 (TSN 726810) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  6. ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Order Carnivora”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 575–577. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494. url=https://books.google.com/books?id=JgAMbNSt8ikC&pg=PA576
  7. ^ Peterson, R.O. and J.D. Woolington. 1982. The apparent extirpation and reappearance of wolves on the Kenai Peninsula, Alaska. Pages 334-344 in Harrington, F.H. and P.C. Paquet (eds.). Wolves of the world. Noyes Publications, Park Ridge, New Jersey. 474 pp
  8. ^ Palmer, L. J. 1938. Kenai Peninsula moose. Research Project Report, Bureau of Biological Survey-Sept.-Oct. 1938. Unpubl. report, Kenai National Wildlife Refuge files, 24 pp,typewritten
  9. ^ Effects of Increased Human Populations on. Wildlife Resources of the Kenai Peninsula, Alaska. Edward E. Bangs. U.S. Fish and Wildlife Service 1982 [1]
  10. ^ a b Rolf O. Peterson, James D. Woolington and Theodore N. Bailey (1984). “Wolves of the Kenai Peninsula, Alaska”. Wildlife Monographs. 88: 3–52. JSTOR 3830728.
  11. ^ a b “Kenai Peninsula Wolf”. Wolf Pack. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2014.
  12. ^ Goldman EA. 1944. Classification of wolves: part II. Pages 389– 636 in Young SP, Goldman EA, editors. The wolves of North America. Washington, D.C.: The American Wildlife Institute.
  13. ^ L. David Mech, The Wolf: The Ecology and Behavior of an Endangered Species, The Natural History Press, 1970, Appendix A page 2
  14. ^ Smithsonian National Museum of Natural History. “Canis lupus alces Goldman, 1941”.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không
Download the Motorola Razr’s Retro App, Live Wallpapers
Download the Motorola Razr’s Retro App, Live Wallpapers
Foldable phones were a big story in 2019 but one brand stole the show with a heavy dose of nostalgia. Samsung’s Galaxy Fold may be a bigger, more powerful foldable, but it doesn’t have the same name recognition as the iconic razr. Motorola is well aware of this and they included several goodies to amp it up.
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Lục nhãn hay Rikugan là khả năng độc nhất, chỉ luôn tồn tại một người sở con mắt này trong thế giới chú thuật
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil