Chaetodon mertensii

Chaetodon mertensii
Cá trưởng thành
Cá con
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Rhombochaetodon
Loài (species)C. mertensii
Danh pháp hai phần
Chaetodon mertensii
Cuvier, 1831

Chaetodon mertensii là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Rhombochaetodon[2]) trong họ Cá bướm. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh mertensii được theo tên của Karl Heinrich Mertens, một nhà tự nhiên học kiêm nhà thám hiểm người Đức. Georges Cuvier đã mô tả loài cá này dựa trên một bức vẽ mà Mertens đã cho ông xem.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Biển Đông, C. mertensii được phân bố dọc theo vùng biển Việt NamPhilippines, trải dài đến các nhóm đảo phía đông Indonesia (từ đảo Halmahera đến phía bắc Tây New Guinea), ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara (Nhật Bản), xa về phía đông đến tận đảo Phục Sinh, giới hạn phía nam đến bang New South Wales (Úc), bao gồm cả đảo Lord Howe.[1]

Việt Nam, C. mertensii được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam) và quần đảo Hoàng Sa;[4] Côn Đảo;[5] cù lao Câu (Bình Thuận) và quần đảo Trường Sa.[6]

Năm 2020, trong một lần xem lại đoạn phim tài liệu thô đã được một đội ngũ làm truyền hình quay tại vùng biển thuộc quần đảo Kermadec (New Zealand) vào năm 2015, các nhà khoa học đã vô tình phát hiện ra ba loài cá mà trước đây được cho là không sống trong khu vực này, là C. mertensii, cá bàng chài Labroides dimidiatus và cá mú Epinephelus rivulatus.[7][8] Sự phát hiện này đã mở rộng thêm phạm vi của ba loài về phía nam.

C. mertensii sống tập trung trên các rạn viền bờ hoặc trong đầm phá ở độ sâu từ 10 đến ít nhất là 120 m.[9]

C. mertensii có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 12,5 cm.[9] Loài này có màu xám trắng với các dải sọc đen hình chữ V ở hai bên thân, ngoài ra còn nhiều chấm đen nhỏ rải rác trên thân. Vùng trán có màu xám sẫm, có một dải đen viền trắng băng dọc qua mắt. Phần thân sau, bao gồm cả vây lưng và vây hậu môn có màu vàng cam. Vây đuôi cũng có màu vàng như thân sau, nhưng có thêm một dải trắng bao quanh gốc vây.[10]

Số gai ở vây lưng: 12–14; Số tia vây ở vây lưng: 21–23; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 16–17; Số tia vây ở vây ngực: 14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 35–43.[11]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong phân chi Rhombochaetodon, C. mertensii hợp thành nhóm chị em với các loài Chaetodon paucifasciatus, Chaetodon madagaskariensisChaetodon xanthurus.[2][12]

Nhóm chị em này đặc trưng bởi các sọc chữ V ở hai bên thân, thân sau có các màu vàng, cam hoặc đỏ với một sọc đen băng qua mắt. Trừ C. mertensii, các loài còn lại đều có một đốm "vương miện" trên đỉnh đầu.

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. mertensii bao gồm tảo và những loài thủy sinh không xương sống nhỏ. C. mertensii thường kết đôi với nhau, nhưng cũng có thể sống đơn độc.[9]

Những cá thể mang kiểu màu trung gian giữa C. mertensii với hai loài C. xanthurusChaetodon argentatus đã được bắt gặp trong tự nhiên.[13]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. mertensii thường được xuất khẩu trong ngành kinh doanh cá cảnh.[14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Allen, G.; Myers, R. (2010). Chaetodon mertensii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165615A6068709. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165615A6068709.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  5. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  6. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  7. ^ Liggins, Libby; Sweatman, Jenny Ann; Trnski, Thomas; Duffy, Clinton A. J.; Eddy, Tyler D.; Aguirre, J. David (2020). “Natural history footage provides new reef fish biodiversity information for a pristine but rarely visited archipelago”. Scientific Reports. 10 (1): 3159. doi:10.1038/s41598-020-60136-w. ISSN 2045-2322.
  8. ^ Farah Hancock (ngày 16 tháng 3 năm 2020). “New species accidentally discovered on film”. Newsroom. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2021.
  9. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon mertensii trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  10. ^ D. J. Bray (2018). “Merten's Butterflyfish, Chaetodon mertensii Cuvier 1831”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2021.
  11. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1997). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 225. ISBN 978-0824818951.
  12. ^ Kui-Ching Hsu; Jeng-Ping Chen & Kwang-Tsao Shao (2007). “Molecular phylogeny of Chaetodon (Teleostei: Chaetodontidae) in the Indo-West Pacific: evolution in geminate species pairs and species groups” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 14: 77–86.
  13. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  14. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3244. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn
[Guide] Hướng dẫn build Layla (Khiên Support) - Genshin Impact
[Guide] Hướng dẫn build Layla (Khiên Support) - Genshin Impact
Layla là đại diện hoàn hảo cho tôi ở trường, lol (có lẽ tôi nên đi ngủ sớm hơn)
Giới thiệu Dottore - Một Trong 11 Quan Chấp Hành
Giới thiệu Dottore - Một Trong 11 Quan Chấp Hành
Là 1 trong 11 quan chấp hành của Fatui với danh hiệu là Bác sĩ hoặc Giáo sư
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Tsuyuri Kanao「栗花落 カナヲ Tsuyuri Kanao」là một Thợ Săn Quỷ. Cô là em gái nuôi của Kochou Kanae và Kochou Shinobu đồng thời cũng là người kế vị của Trùng Trụ Shinobu