Chelodina rugosa

Chelodina Macrodiremys colliei
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Phân bộ (subordo)Pleurodira
Họ (familia)Chelidae
Chi (genus)Chelodina
Phân chi (subgenus)Macrodiremys
Loài (species)C. rugosa
Danh pháp hai phần
Chelodina (Macrodiremys) colliei
Ogilby, 1890[2]

Danh pháp đồng nghĩa[4]
  • Chelodina colliei Gray 1856[2]
  • Macrodiremys oblonga McCord and Uoni 2007[3]

Chelodina rugosa là một loài rùa trong họ Chelidae. Loài này được Ogilby mô tả khoa học đầu tiên năm 1890.[5]

Loài này được mô tả vào năm 1890 từ vật liệu được thu thập ở Cape York của Queensland, Úc. Loài này trong những năm gần đây đã có một số loài rùa đồng nghĩa với nó, phân bố bao gồm miền bắc Australia, Indonesia và Pitcairn. Loài rùa ăn thịt này ăn cá, nòng nọc, rùa con, giun, dế, v.v.

Nó không phải là một loài hung dữ với sự phòng thủ bằng cách cắn. Các cá nhân có xu hướng vẩy để trốn thoát hơn là cắn. Loài này có thể được tìm thấy không chỉ ở nước ngọt, mà do gần bờ biển phía nam New Guinea và gần các đảo gần bờ, nó cũng có thể được tìm thấy trong nước lợ. Chelodina rugosa có xu hướng ẩn dưới và giữa các tảng đá và khúc gỗ nếu có thể hoặc chôn mình trong bùn để hoạt động như một kẻ săn mồi phục kích cá, động vật lưỡng cư và động vật không xương sống (Schnirel, 2008). Sự dị hình giới tính là khá rõ ràng ở loài này. Con cái có thể dễ dàng nhận ra bởi cái đuôi rất ngắn, mập mạp.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Turtle Taxonomy Working Group [van Dijk, P.P., Iverson, J.B., Shaffer, H.B., Bour, R., and Rhodin, A.G.J.]. 2012. Turtles of the world, 2012 update: annotated checklist of taxonomy, synonymy, distribution, and conservation status. Chelonian Research Monographs No. 5, pp. 000.243–000.328, doi:10.3854/crm.5.000.checklist.v5.2012, [1].
  2. ^ a b Gray, John Edward. 1856. On some new species of freshwater tortoises from North America, Ceylon and Australia, in the collection of the British Museum. Proceedings of the Zoological Society of London 1855[1856](23):197–202. [Published Feb 1856].
  3. ^ McCord, William P. and Joseph-Ouni, Mehdi. 2007b. A new genus of Australian longneck turtle (Testudines: Chelidae) and a new species of Macrochelodina from the Kimberley region of Western Australia (Australia). Reptilia (GB) (Barcelona) 55:56–64.
  4. ^ Fritz Uwe (2007). Peter Havaš. “Checklist of Chelonians of the World” (PDF). Vertebrate Zoology. 57 (2): 325. ISSN 18640-5755. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ Chelodina rugosa”. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Chelodina oblonga tại Wikimedia Commons


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cha Hae-In: Cô Thợ Săn S-Class Mạnh Mẽ và Bí Ẩn Trong Solo Leveling
Cha Hae-In: Cô Thợ Săn S-Class Mạnh Mẽ và Bí Ẩn Trong Solo Leveling
Cha Hae-In là một nhân vật phụ trong bộ truyện Solo Leveling (Cấp độ cô đơn), một tác phẩm nổi tiếng trong thể loại truyện tranh webtoon của Hàn Quốc
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino là DPS hệ hỏa, với các cơ chế liên quan tới Khế ước sinh mệnh, đi được cả mono hỏa lẫn bốc hơi, nhưng có thể sẽ gặp vấn đề về sinh tồn.