Chi Cá mè phương nam | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
(không phân hạng) | Craniata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Liên bộ (superordo) | Ostariophysi |
Bộ (ordo) | Cypriniformes |
Liên họ (superfamilia) | Cyprinoidea |
Họ (familia) | Cyprinidae |
Phân họ (subfamilia) | Labeoninae? |
Chi (genus) | Osteochilus |
Các loài | |
Xem nội dung trong bài. |
Chi Cá mè phương nam (danh pháp khoa học: Osteochilus) là một chi trong họ Cá chép (Cyprinidae). Gọi như vậy vì cả ba loài có mặt ở Việt Nam hiện được công nhận thuộc chi này chỉ tìm thấy trong lưu vực sông Cửu Long. Chúng chia sẻ tên gọi chung cá mè với các loài thuộc chi Hypophthalmichthys và Barbonymus.
Cá mè thuộc chi này có thân dẹp, dài quãng gấp đôi chiều rộng, vảy lớn vừa. Cá mè có 1 vây (kỳ) lưng, hai vây (kỳ) mang và 3 vây (kỳ) bụng, đuôi hình chữ V. Cá mè hôi có vảy trắng xám với đặc điểm có hai sọc đen thẳng đứng nằm cận hai mang; cá mè hương có vảy màu trắng xám, không sọc; cá mè lúi có vảy màu ửng vàng cũng không sọc. Chỉ có cá mè hôi đạt trọng lượng đáng kể, độ 1,5 kg, còn hai loài kia độ 400-500 g.
Cá mè là cá nước ngọt, sống trong những sông ngòi vùng Cửu Long và vùng cực nam Việt Nam, có nước lưu thông đáng kể. Cá mè sống ở độ sâu từ 1 tới 2 m.
Hiện tại FishBase công nhận 35 loài thuộc chi này[1], trong đó ở Việt Nam tới nay đã ghi nhận 7 loài.