Chi Cá thoi | |
---|---|
![]() Cá thoi (A. capros) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Eupercaria |
Họ (familia) | Caproidae |
Chi (genus) | Antigonia R. T. Lowe, 1843 |
Loài điển hình | |
Antigonia capros Lowe, 1843 |
Chi Cá thoi (danh pháp khoa học: Antigonia) là một chi cá biển trong họ Caproidae, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes). Chi này cũng là chi cá đa dạng loài nhất trong họ này. Tất cả chúng là các loài cá sống ở nước sâu và thông thường là ở độ sâu 50m.
Hiện hành có 17 loài sau được ghi nhận trong chi này:[1]