Dơi lá mũi hay dơi móng ngựa (danh pháp: Rhinolophus) là một chiđộng vật có vú duy nhất trong họ Dơi lá mũi, bộ Dơi. Chi này được Lacépède miêu tả năm 1799.[1] Loài điển hình của chi này là Vespertilio ferrum-equinum Schreber, 1774. Conserved in ICZN Opinion 91 (1926) and Direction 24 (1955).
Dơi lá mũi được chia thành sáu phân chi và nhiều nhóm loài. Tổ tiên chung gần đây nhất của tất cả các loài dơilá mũi sống cách đây 34–40 triệu năm, mặc dù không rõ nguồn gốc địa lý của chúng là ở đâu và những nỗ lực xác định địa sinh học của chúng vẫn chưa được xác định. Sự phân loại dơi lá mũi rất phức tạp, vì bằng chứng di truyền cho thấy có khả năng tồn tại nhiều loài bí hiểm, cũng như các loài được công nhận là khác biệt có thể có ít sự khác biệt về gen với các đơn vị đã được công nhận trước đây. Chúng được tìm thấy ở Cựu thế giới, chủ yếu ở các khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, bao gồm Châu Phi, Châu Á, Châu Âu và Châu Đại Dương.
Dơi lá mũi được coi là loài dơi cỡ nhỏ hoặc vừa, nặng 4–28 g, với chiều dài cẳng tay 30–75 mm và chiều dài toàn bộ đầu và thân là 35–110 mm. Bộ lông dài và mịn ở hầu hết các loài, có thể có màu nâu đỏ, hơi đen hoặc đỏ cam tươi. Chúng có lá mũi lớn, có hình giống như móng ngựa. Các lá mũi hỗ trợ định vị bằng tiếng vang; dơi móng ngựa có khả năng định vị bằng tiếng vọng rất tinh vi, sử dụng các tiếng kêu tần số liên tục ở chu kỳ hiệu suất cao để phát hiện con mồi ở những khu vực có môi trường lộn xộn cao. Chúng săn côn trùng và nhện, sà xuống con mồi từ một nơi đậu trên cao, hoặc mò mẫm từ tán lá. Người ta biết rất ít về các chế độ giao phối của chúng, nhưng ít nhất một loài có chế độ một vợ một chồng, trong khi một loài khác là đa thê. Thời gian mang thai khoảng bảy tuần và mỗi lần một con non. Tuổi thọ thông thường là sáu hoặc bảy năm, nhưng một con dơi lá mũi lớn hơn đã sống hơn ba mươi năm.
Dơi là mũi có liên quan đến con người ở một số vùng như một nguồn bệnh, làm thực phẩm và y học cổ truyền. Một số loài là ổ chứa tự nhiên của SARS-CoV, mặc dù cầy vòi mốc là vật chủ trung gian khiến con người bị nhiễm bệnh. Một số bằng chứng cho thấy một số loài có thể là ổ chứa tự nhiên của SARS-CoV-2, nguyên nhân gây ra đại dịch coronavirus 2019. Chúng bị săn bắt để làm thực phẩm ở một số khu vực, đặc biệt là châu Phi cận Sahara, nhưng cả Đông Nam Á. Một số loài hoặc phân chim của chúng được sử dụng trong y học cổ truyền ở Nepal, Ấn Độ, Việt Nam và Senegal.
^Wu, Y., Motokawa, M. & Harada, M. 2008. A New Species of Horseshoe Bat of the Genus Rhinolophus from China (Chiroptera: Rhinolophidae). Zoological Science 25:438-443.
^Cotterill, F.P.D. 2002. A new species of horseshoe bat (Microchiroptera: Rhinolophidae) from south-central Africa: with comments on its affinities and evolution, and the characterization of rhinolophid species. Journal of Zoology 256 2):165-179.
^Wu, Y. & Thong, V.D. 2011. A New Species of Rhinolophus (Chiroptera: Rhinolophidae) from China. Zoological Science 28:235-241.
^Wu, Y., Harada, M. & Motokawa, M, 2009. Taxonomy of Rhinolophus yunanensis Dobson, 1872 (Chiroptera: Rhinolophidae) with a Description of a New Species from Thailand. Acta Chiropterologica 11:237-246.
^Zhou, Z.-M., Guillén-Servant, A., Lim, B.K., Eger, J.L., Wang, Y.-X. & Jiang, X.-L. 2009. A New Species from Southwestern China in the Afro-Palearctic Lineage of the Horseshoe Bats (Rhinolophus). Journal of Mammalogy 90:57-73.
^Fahr, J., Vierhaus, H., Hutterer, R. & Kock, D. 2002. A revision of the Rhinolophus maclaudi species group with the description of a new species from West Africa (Chiroptera: Rhinolophidae). Myotis 40:95–126.[1]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chi Dơi lá mũi.
Corbet, G.B. and Hill, J.E. 1992. The mammals of the Indomalayan region: a systematic review. Oxford: Oxford University Press.
Hutcheon, J.M. and Kirsch, J.A.W. 2006. A moveable face: deconstructing the Microchiroptera and a new classification of extant bats. Acta Chiropterologica 8(1):1–10.
Lau, S., Woo, P., Li, K., et al. 2005. Severe acute respiratory syndrome coronavirus-like virus in Chinese horseshoe bats. Proceedings of the National Academy of Sciences 102(39):14040–14045.
Li, W., Zhengli, S., Meng, Y., et al. 2005. Bats are natural reservoirs of SARS-like coronaviruses. Science 310(5748):676–679.
Macdonald, D. 1984. The Encyclopedia of Mammals. New York: Facts on File, 805 pp. ISBN 0-87196-871-1
McKenna, M.C. and Bell, S.K. 1997. Classification of Mammals: Above the species level. New York: Columbia University Press, 631 pp. ISBN 978-0-231-11013-6
Schober, W. and Grimmberger, A. 1989. A Guide to Bats of Britain and Europe. Hamlyn Publishing Group. ISBN 0-600-56424-X
Zhou, Z.-M., Guillén-Servent A., Kim, B.K., Eger, J.L., Wang, Y.Y. and Jiang, X.-L. 2009. A new species from southwestern China in the Afro-Palearctic lineage of the horseshoe bats (Rhinolophus). Journal of Mammalogy 90:57–73.
Wu, Y., Harada, M. and Motokawa, M. 2009. Taxonomy of Rhinolophus yunanensis Dobson, 1872 (Chiroptera: Rhinolophidae) with a description of a new species from Thailand. Acta Chiropterologica 11(2):237–246.
Bài viết liên quan đến dơi này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
Một công nghệ mới xuất hiện có thể giúp cuộc sống của loài người dần trở nên dễ dàng hơn, nhưng đôi khi, nó cũng mang theo những thử thách, những đợt khủng hoảng mà chúng ta phải đương đầu