Chi Lan tục đoạn (danh pháp khoa học: Pholidota) là một chi thực vật có hoa thuộc phân tông Coelogyninae của họ Lan (Orchidaceae). Các loài thuộc chi này nói chung là lan biểu sinh hoặc thạch sinh mọc thành bụi với các giả thân hành, với mỗi giả thân hành có 1-2 lá to có cuống, bóng như da và một lượng lớn các hoa nhỏ màu trắng, kem, hơi vàng hay hơi hồng sắp xếp thành 2 hàng dọc theo trục hoa mỏng hình chỉ, mọc ra từ đỉnh giả thân hành. Mỗi hoa có một lá bắc lớn giống như giấy ở gốc. Các hoa với một lá đài lõm ở lưng và các cánh hoa nhỏ. Cánh môi gắn chặt vào đáy trụ nhụy và có một cấu trúc giống như túi nằm sâu tại đáy của nó.[2][3][4][5]
Có khoảng 40 loài là bản địa khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á và tây nam Thái Bình Dương.
Chi Pholidota được John Lindley mô tả chính thức năm 1825 trong sách Exotic Flora, Containing Figures and Descriptions of New, Rare or Otherwise Interesting Exotic Plants của William Jackson Hooker.[1][6][7] Tên gọi Pholidota có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ pholidotos nghĩa là "che phủ bằng vảy",[8] để nhắc tới các lá bắc lớn ở gốc hoa của một số loài.[3]
^ abc“Pholidota”. World Checklist of Selected Plant Families (WCSP). Royal Botanic Gardens, Kew.
^Jones, David L. (2006). A complete guide to native orchids of Australia including the island territories. Frenchs Forest, N.S.W.: New Holland. tr. 472. ISBN1877069124.
^ ab“Pholidota”. Trin keys. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
^“Pholidota”. Flora of China. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
^“Genus Pholidota”. Orchids of New Guinea. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
^“Pholidota”. APNI. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
^Lindley, John; Hooker, William Jackson (1825). Exotic Flora (Volume 2). Edinburgh: William Blackwood. tr. 138. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
^Brown, Roland Wilbur (1956). The Composition of Scientific Words. Washington, D.C.: Smithsonian Institution Press. tr. 604.