Chi Thằn lằn đá ngươi tròn

Chi Thằn lằn đá ngươi tròn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Sauropsida
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Lacertilia
Họ (familia)Gekkonidae
Phân họ (subfamilia)Gekkoninae
Chi (genus)Cnemaspis
Straunch, 1887

Chi Thằn Lằn đá ngươi tròn (Danh pháp khoa học:Cnemapis) là một chi thằn lằn trong họ Gekkonidae. Phân tán rộng rãi ở Châu PhiChâu Á. Với hơn 100 loài khác nhau, nó là một trong những chi đa dạng nhất của tắc kè.Các phát sinh chủng loài phân tử cho thấy rằng ba nhóm khu vực này có thể tạo thành các nhánh riêng biệt không phải là họ hàng gần nhất của nhau.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm Thằn lằn đá ngươi tròn Châu Phi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu lục địa Ấn Độ và quần đảo Sri Lanka

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm Thằn lằn đá ngươi tròn Đông Nam Á

[sửa | sửa mã nguồn]
  • C. aceh Iskandar, McGuire, & Amarasinghe, 2017
  • C. adangrawi Ampai, Rujirawan, Wood, Stuart, & Aowphol, 2019 - Adang-Rawi rock gecko
  • C. affinis (Stoliczka, 1870) – Stoliczka's gecko, Pinang Island rock gecko
  • C. andalas Iskandar, McGuire, & Amarasinghe, 2017
  • C. argus Dring, 1979[5] – Dring's gecko, Argus rock gecko, Lawit Mountain rock gecko
  • C. aurantiacopes Grismer & Ngo, 2007[6] – Hon Dat rock gecko
  • C. baueri Das & Grismer 2003 – Bauer's rock gecko, Pulau Aur rock gecko
  • C. bayuensis Grismer, Grismer, Wood, & Chan 2008 – Kampung Bayu rock gecko, Gua Bayu rock gecko, Bayu Cave rock gecko
  • C. bidongensis Grismer, Wood, Ahmad, Sumarli, Vazquez, Ismail, Nance, Mohd-amin, Othman, Rizaijessika, Kuss, Murdoc, & Cobos, 2014 – Pulau Bidong rock gecko
  • C. biocellata Grismer, Chan, Nurolhuda, & Sumontha 2008,[7] – twin-spot rock gecko
  • C. boulengeri Strauch 1887 – Boulenger's rock gecko, Con Dao round eyed gecko
  • C. chanardi Grismer, Sumontha, Cota, Grismer, Wood, Pauwels, & Kunya, 2010[8] - Chan-ard's rock gecko
  • C. chanthaburiensis Bauer & Das 1998 – Chanthaburi rock gecko
  • C. caudanivea Grismer & Ngo, 2007[9] – Hon Tre Island rock gecko
  • C. dezwaani Das 2005[10]
  • C. dringi Das & Bauer 1998 – Dring's rock gecko
  • C. flavigaster Chan & Grismer 2008 – orange-bellied rock gecko
  • C. flavolineata (Nicholls, 1949) – yellow-striped rock gecko
  • C. grismeri Wood, Quah, Anuar Ms, & Muin, 2013 - Grismer's rock gecko
  • C. hangus Grismer et al., 2014
  • C. harimau Chan, Grismer, Anuar, Quah, Muin, Savage, Grismer, Ahmad, Remigio, & Greer, 2010 - tiger rock gecko
  • C. huaseesom Grismer, Sumontha, Cota, Grismer, Wood, Pauwels, & Kunya, 2010[8]
  • C. jacobsoni Das 2005[10]
  • C. kamolnorranathi Grismer, Sumontha, Cota, Grismer, Wood, Pauwels, & Kunya, 2010[8] – Kamolnorranath's rock gecko
  • C. karsticola Grismer, Grismer, Wood, & Chan 2008 – karst-dwelling rock gecko
  • C. kendallii (Gray, 1845) – Kendall's rock gecko
  • C. kumpoli Taylor 1963 – Kumpol's rock gecko, Trang Province gecko
  • C. laoensis Grismer, 2010 - Lao rock gecko
  • C. leucura Kurita, Nishikawa, Matsui, & Hikida, 2017 - curse rock gecko
  • C. limi Das & Grismer 2003 – Tioman Island rock gecko
  • C. lineatubercularis Ampai, Wood, Stuart, & Aowphol, 2020 - Lan Saka rock gecko
  • C. lineogularis Wood, Grismer, Aowphol, Aguilar, Cota, Grismer, Murdoch, & Sites, 2017 - stripe-throated rock gecko
  • C. mahsuriae Grismer, Wood, Quah, Anuar, Ngadi, & Ahmad, 2015 - Mahsuri's rock gecko
  • C. mcguirei Grismer, Grismer, Wood, & Chan 2008 – McGuire's rock gecko
  • C. mimang Iskandar, McGuire, & Amarsinghe, 2017
  • C. modiglianii Das 2005[10]
  • C. monachorum Grismer, Ahmad, Chan, Belabut, Muin, Wood, & Grismer, 2009 - Monks's rock gecko
  • C. mumpuniae Grismer et al., 2014
  • C. muria Riyanto, Munir, Martamenggala, Fitriana, & Hamidy, 2019
  • C. narathiwatensis Grismer, Sumontha, Cota, Grismer, Wood, Pauwels, & Kunya, 2010[8] – Narathiwat rock gecko
  • C. neangthyi Grismer, Grismer, & Chav, 2010 – Neang Thy's rock gecko
  • C. nigridia (Smith, 1925) – Borneo black gecko, black-spotted rock gecko
  • C. niyomwanae Grismer, Sumontha, Cota, Grismer, Wood, Pauwels, & Kunya, 2010[8] – Niyomwan's rock gecko,
  • C. nuicamensis Grismer & Ngo, 2007[9] – Nui Cam Hill rock gecko
  • C. omari Grismer et al., 2014
  • C. pagai Iskandar, McGuire, & Amarsinghe, 2017
  • C. paripari Grismer & Onn, 2009 - fairy rock gecko
  • C. pemanggilensis Grismer & Das 2006 – Johor, West Malaysia – Pemanggil Island rock gecko
  • C. peninsularis Grismer et al., 2014 – peninsular rock gecko
  • C. perhentianensis Grismer & Chan, 2008
  • C. phangngaensis Wood, Grismer, Aowphol, Aguilar, Cota, Grismer, Murdoch, & Sites, 2017 - Phang Nga rock gecko
  • C. phuketensis Das & Leon 2004,[11]
  • C. pseudomcguirei Grismer, Ahmad, Chan, Belabut, Muin, Wood, & Grismer, 2009 - false McGuire's rock gecko
  • C. psychedelica Grismer, Ngo, & Grismer, 2010 – psychedelic rock gecko
  • C. punctatonuchalis Grismer, Sumontha, Cota, Grismer, Wood, Pauwels, & Kunya, 2010[8] – spotted-neck rock gecko
  • C. purnamai Riyanto, Hamidy, Sidik, & Gunalen, 2017[12]
  • C. rajabasa Amarasinghe, Harvey, Riyanto, & Smith, 2015
  • C. roticanai Grismer & Onn, 2010[13] – Roti Canai rock gecko
  • C. selamatkanmerapoh Grismer, Wood, Mohamed, Chan, Heinz, Sumarli, Chan & Loredo, 2013 - Merapoh rock gecko
  • C. selenolagus Grismer, Yushchenko, Pawangkhanant, Nazarov, Naiduangchan, Suwannapoom & Poyarkov, 2020 - Moon Rabbit Rock Gecko
  • C. shahruli Grismer, Chan, Quah, Muin, Savage, Grismer, Ahmad, Greer, & Remegio, 2010 - Shahrul's rock gecko
  • C. siamensis (Smith, 1925) – Siamese rock gecko
  • C. stongensis Grismer et al., 2014
  • C. sundagekko Grismer et al., 2014
  • C. sundainsula Grismer et al., 2014
  • C. tapanuli Iskandar, McGuire, & Amarsinghe, 2017
  • C. tarutaoensis Ampai, Rujirawan, Wood, Stuart, & Aowphol, 2019 - Tarutao rock gecko
  • C. temiah Grismer et al., 2014
  • C. thachanaensis Wood, Grismer, Aowphol, Aguilar, Cota, Grismer, Murdoch, & Sites, 2017
  • C. tubaensis Quah, Wood, Anuar, & Muin, 2020 – Tuba Island rock gecko
  • C. tucdupensis Grismer & Ngo, 2007[9] – Tuc Dup Hill rock gecko
  • C. timoriensis Duméril & Bibron 1836,[14]
  • C. vandeventeri Grismer, Sumontha, Cota, Grismer, Wood, Pauwels, & Kunya, 2010[8] – VanDeventer's rock gecko
  • C. whittenorum Das 2005[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wickramasinghe, Mendis & Munindradasa (2007). Review of the genus Cnemaspis Strauch, 1887 (Sauria: Gekkonidae) in Sri Lanka with the description of five new species. Zootaxa 1490: 1-63
  2. ^ Agarwal, Ishan; Bauer, Aaron M; Khandekar, Akshay (24 tháng 6 năm 2020). “A new species of South Asian Cnemaspis (Squamata: Gekkonidae) from the Eastern Ghats, India”. Zootaxa. 4802 (3): 449–462. doi:10.11646/zootaxa.4802.3.3. ISSN 1175-5334. PMID 33056043. S2CID 222821649.
  3. ^ Das, Indraneil (2005). “Revision of the genus Cnemaspis Strauch, 1887 (Sauria: Gekkonidae), from the Mentawai and adjacent archipelagos off western Sumatra, Indonesia, with the description of four new species” (PDF). Journal of Herpetology. 39 (2): 233–247. doi:10.1670/61-02A. S2CID 85728521.
  4. ^ Giri, Varad B.; Aaron M. Bauer; Kshamata S. Gaikwad (21 tháng 7 năm 2009). “A new ground-dwelling species of Cnemaspis Strauch (Squamata: Gekkonidae) from the northern Western Ghats, Maharashtra, India” (PDF). Zootaxa. Magnolia Press. 2164: 49–60. doi:10.11646/zootaxa.2164.1.5. ISSN 1175-5334. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009.
  5. ^ Dring, J.C.M., 1979. Amphibians and reptiles from northern Trengganu, Malaysia, with descriptions of two new geckos: Cnemaspis and Cyrtodactylus. Bulletin of The British Museum (Natural History) Zoology 34 (5): 181-241
  6. ^ Grismer, L. L. and Ngo, V. T. (2007). Four new species of the gekkonid genus Cnemaspis Strauch 1887 (Reptilia: Squamata) from Southern Việt Nam. Herpetologica 63 (4): 482-500. [1]
  7. ^ Grismer, L.L., Onn, C.K., Nasir, N. and Sumontha, M. (2008). A new species of karst-dwelling gecko (genus Cnemaspis Strauch 1887) from the border region of Thailand and Peninsular Malaysia. Zootaxa, 1875: 51-68. [2]
  8. ^ a b c d e f g Grismer, L.L., Sumontha, M., Cota, M., Grismer, J.L., Wood Jr., P.L., Pauwels, O.S.G. & Kunya, K. 2010. A revision and redescription of the rock gecko Cnemaspis siamensis (Taylor 1925)(Squamata:Gekkonidae) from Peninsular Thailand with a description of seven new species. Zootaxa 2576: 1-55
  9. ^ a b c Grismer, L. L. and Ngo, V. T. (2007). Four new species of the gekkonid genus Cnemaspis Strauch 1887 (Reptilia: Squamata) from Southern Việt Nam. Herpetologica 63 (4): 482-500. [3]
  10. ^ a b c d Das, I. (2005) Revision of the Genus Cnemaspis Strauch, 1887 (Sauria: Gekkonidae), from the Mentawai and Adjacent Archipelagos off Western Sumatra, Indonesia, with the Description of Four New Species. Journal of Herpetology 39(2):233–247 [4]
  11. ^ Das and Leon (2004). A new species of Cnemaspis (Sauria: Gekkonidae) from Southern Thailand. Current Herpetology. 23 (2):63-71.
  12. ^ Riyanto, Awal; Hamidy, Amir; Sidik, Irvan; Gunalen, Danny (30 tháng 11 năm 2017). “A new species of Rock Gecko of the genus Cnemaspis Strauch, 1887 (Squamata: Gekkonidae) from Belitung Island, Indonesia”. Zootaxa. 4358 (3): 583–597. doi:10.11646/zootaxa.4358.3.12. PMID 29245465.
  13. ^ Grismer, L. L. and Onn, C. K. (2010). Another new Rock Gecko (genus Cnemaspis Strauch 1887) from Pulau Langkawi, Kedah, Peninsular Malaysia. Zootaxa 2419: 51-62. [5]
  14. ^ Duméril and Bibron (1836). Erpetologie Générale ou Histoire Naturelle Complete des Reptiles. Vol.3. Libr. Encyclopédique Roret, Paris, 528 pp.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Trong suốt 20 năm sau, Kuzan đã theo dõi hành trình của Robin và âm thầm bảo vệ Robin
Tổng hợp tất cả các nhóm Sub Anime ở Việt Nam
Tổng hợp tất cả các nhóm Sub Anime ở Việt Nam
Tổng hợp tất cả các nhóm sub ở Việt Nam
Những hình ảnh liên quan đến Thiên Không và các manh mối đáng ngờ xung quanh Childe
Những hình ảnh liên quan đến Thiên Không và các manh mối đáng ngờ xung quanh Childe
Thread này sẽ là sự tổng hợp của tất cả những mối liên kết kì lạ đến Thiên Không Childe có mà chúng tôi đã chú ý đến trong năm qua
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Rất lâu rất lâu về trước, lâu đến mức thế giới chưa thành hình, con người chưa xuất hiện, kẻ thống trị chưa đổ bộ, từng có một vùng biển đặc thù, chất nước của nó khác xa so với nước biển hiện tại