Chim điên chân đỏ

Chim điên chân đỏ
Bộ lông màu nâu
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Pelecaniformes
Họ (familia)Sulidae
Chi (genus)Sula
Loài (species)S. sula
Danh pháp hai phần
Sula sula
(Linnaeus, 1766)

Danh pháp đồng nghĩa
Sula piscator

Chim điên chân đỏ (danh pháp hai phần: Sula sula) là một loài chim ó biển thuộc chi Chim điên trong họ Chim điên (Sulidae), là một nhóm chim biển khá lớn. Như tên gọi đã cho thấy, chân của chúng màu đỏ, nhưng bộ lông thì có màu đa dạng. Chúng là loài chim mạnh mẽ khi bay nhưng lại chậm chạp khi cất hay hạ cánh. Chim điên chân đỏ là loài nhỏ nhất trong các loài chim điên, có kích thước dài khoảng 70 cm và sải cánh dài đến 1 m.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Mô tả chính thức đầu tiên về chim điên chân đỏ là của nhà tự nhiên học người Thụy Điển Carl Linnaeus vào năm 1766 trong phiên bản thứ mười hai của Systema Naturae. Ông giới thiệu tên nhị thức Pelecanus sula.[2] Loại địa phương là Barbados ở Tây Ấn.[3] Chi hiện tại Sula được giới thiệu bởi nhà khoa học người Pháp Mathurin Jacques Brisson năm 1760.[4] Từ Sula tiếng Na Uy là chim chim điên.[5]

Có ba phân loài:[6]

  • S. s. sula (Linnaeus, 1766) – Quần đảo Caribbean và tây nam Đại Tây Dương
  • S. s. rubripes Gould, 1838 – Thái Bình Dương nhiệt đới và Ấn Độ Dương nhiệt đới
  • S. s. websteri Rothschild, 1898 – đông trung bộ Thái Bình Dương

Chế độ ăn

[sửa | sửa mã nguồn]

Chim điên chân đỏ là thợ lặn ngoạn mục, lao xuống biển với tốc độ cao để bắt mồi. Chúng chủ yếu ăn cá nhỏ hoặc mực tập hợp thành nhóm gần bề mặt.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Sula sula. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Linnaeus, Carl (1766). Systema naturae: per regna tria natura, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis (bằng tiếng La-tinh). 1, Part 1 (ấn bản thứ 12). Holmiae (Stockholm): Laurentii Salvii. tr. 218.
  3. ^ Mayr, Ernst; Cottrell, G. William biên tập (1979). Check-list of Birds of the World. 1 (ấn bản thứ 2). Cambridge, Massachusetts: Museum of Comparative Zoology. tr. 185–186.
  4. ^ Brisson, Mathurin Jacques (1760). Ornithologie, ou, Méthode contenant la division des oiseaux en ordres, sections, genres, especes & leurs variétés (bằng tiếng Pháp và La-tinh). 1. Paris: Jean-Baptiste Bauche. Vol. 1 p. 60, Vol. 6 p.494.
  5. ^ Jobling, James A. (2010). The Helm Dictionary of Scientific Bird Names. London: Christopher Helm. tr. 373. ISBN 978-1-4081-2501-4.
  6. ^ Gill, Frank; Donsker, David biên tập (2017). “Hamerkop, Shoebill, pelicans, boobies & cormorants”. World Bird List Version 7.3. International Ornithologists' Union. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
The Silence of The Marsh - Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy
The Silence of The Marsh - Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy
The Silence of The Marsh (Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy) là một phim tâm lý tội phạm có lối kể chuyện thú vị với các tình tiết xen lẫn giữa đời thực và tiểu thuyết
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts, gián điệp do "Nazarick cộng" cài vào.
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
[Homo Scachorum] Giỏi cờ vua hơn không đồng nghĩa với thông minh hơn
[Homo Scachorum] Giỏi cờ vua hơn không đồng nghĩa với thông minh hơn
Trong các bài trước chúng ta đã biết rằng vào thời kì Cờ vua Lãng mạn, cờ vua được coi như một công cụ giáo dục không thể chối cãi