Choắt mỏ nhác | |
---|---|
![]() | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Charadriiformes |
Họ (familia) | Scolopacidae |
Chi (genus) | Limosa Brisson,1760 |
Loài (species) | L. limosa |
Phân loài (subspecies) | L. l. limosa Linnaeus, 1758 L. l. islandica Brehm, 1831 |
Danh pháp hai phần | |
Limosa limosa (Linnaeus, 1758) Brisson,1760 | |
![]() Phạm vi phân bố: xanh lục=mùa đông, vàng=khu vực sinh sản | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Choắt mỏ nhác (danh pháp hai phần: Limosa limosa) là một loài chim trong họ Dẽ.[2] Nó là một loài chim bờ biển lớn, chân dài, mỏ dài, được Carolus Linnaeus vào miêu tả năm 1758. Nó là một thành viên của chi Limosa. Có ba phân loài, tất cả đều có đầu, cổ và ức màu cam trong mùa sinh sản và nâu xám trong mùa đông. Phạm vi sinh sản của nó không liên tục trải dài từ Iceland qua châu Âu và khu vực Trung Á. Nó trú đông trong các khu vực đa dạng như Tiểu lục địa Ấn Độ, Australia, Tây Âu và Tây Phi.
Loài này được Carolus Linnaeus miêu tả ban đầu với tên gọi Scolopax limosa vào năm 1758.[3] Tên khoa học của nó bắt nguồn từ tiếng Latin limus, nghĩa là 'bùn'. Loài này có 3 phân loài gồm:[4][5]
Ở châu Âu, loài này chỉ bị săn bắt ở Pháp, với tổng số cá thể bị giết ước tính từ 6.000 đến 8.000 con. Điều này làm tăng mối đe dọa đến số lượng cá thể loài này ở tây Âu, và Ủy ban châu Âu có kế hoạch quản lý tại chỗ loài này ở các quốc gia thành viên.[6] Ở Anh, loài này trước đây có giá rất cao trong ẩm thực.[7] Sir Thomas Browne (1605–1682) nói rằng: "[Godwits] cung cấp các món ăn ngon nhất ở Anh và tôi nghĩ, con càng lớn giá càng cao." Tên trong tiếng Anh của nó là Black-tailed Godwits, các tên cũ của nó gồm Blackwit,[7] Whelp, Yarwhelp, Shrieker, Barker và Jadreka Snipe.[8] Tên tiếng Iceland của loài này là Jaðrakan.[9]
{{Chú thích sách}}
: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors=
(trợ giúp)