Chromis jubauna

Chromis jubauna
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chromis
Loài (species)C. jubauna
Danh pháp hai phần
Chromis jubauna
Moura, 1995

Chromis jubauna là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1995.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh jubauna được ghép bởi hai âm tiết trong ngôn ngữ Tupi–Guarani: juba ("vàng") và una ("đen"), hàm ý đề cập đến hai màu sắc của loài này khi còn sống.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. jubauna là loài đặc hữu của Brasil, được thu thập ở độ sâu khoảng 10–21 m.[2]

C. jubauna có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 7,4 cm.[2] Cơ thể có màu nâu đen, trừ vây đuôi và phần phía sau của vây lưng mềm là màu vàng tươi. Vây ngực trong suốt hoặc hơi vàng, có đốm đen ở gốc. Vây hậu môn và vây bụng màu đen như thân. Cá con ngược lại, phần lớn cơ thể có màu vàng, chuyển sang màu nâu tím hoặc xanh lam thẫm ở thân dưới và toàn bộ vùng đầu.[3]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–11; Số tia vây ở vây ngực: 18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. jubaunađộng vật phù du, thường hợp thành đàn. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis jubauna trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  3. ^ a b D. R. Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Chromis jubauna, Brazilian chromis”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Giới thiệu TV Series: Ragnarok (2020) - Hoàng hôn của chư thần
Giới thiệu TV Series: Ragnarok (2020) - Hoàng hôn của chư thần
Một series khá mới của Netflix tuy nhiên có vẻ do không gặp thời
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Cánh cổng Arataki, Kế thừa Iwakura, mãng xà Kitain, Vết cắt sương mù Takamine
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
Cung rèn mới của Inazuma, dành cho Ganyu main DPS F2P.