City of Blinding Lights

"City of Blinding Lights"
A man wearing black stands facing the viewer, a microphone held up to his mouth in his left hand and his right arm stretched above his head. Small multi-coloured lights surround him on all sides.
Đĩa đơn của U2
từ album How to Dismantle an Atomic Bomb
Phát hành6 tháng 6 năm 2005 (2005-06-06)
Thu âmHanover Quay Studios in Dublin, Ireland
Thể loạiRock
Thời lượng5:47 (album)
4:11 (single)
Hãng đĩaIsland/Interscope
Sáng tác
Sản xuấtFlood
Thứ tự đĩa đơn của U2
"Sometimes You Can't Make It on Your Own"
(2005)
"City of Blinding Lights"
(2005)
"Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band (với Paul McCartney)"
(2005)
Video âm nhạc
"City of Blinding Lights" trên YouTube

Mẫu âm thanh
Tập tin:U2cityofblindinglights.ogg
"City of Blinding Lights"

"City of Blinding Lights" là một bài hát của ban nhạc rock U2. Đây là track thứ năm từ album phòng thu của họ năm 2004 How to Dismantle an Atomic Bomb và là đĩa đơn thứ tư được phát hành từ album vào ngày 6 tháng 6 năm 2005. Ca khúc đã nằm trong tốp 10 bài hit của Ireland, Vương quốc Anh và một số quốc gia khác. MV bài hát được thực hiện ở Vancouver, British Columbia.

Phiên bản hiện thân đầu tiên của ca khúc đã được phát triển từ năm 1997 trong album Pop của ban nhạc. Lời bài hát do giọng ca chính Bono viết lấy cảm hứng từ những hồi ức về chuyến đi đầu tiên của ông tới London cũng như qua những trải nghiệm của ban nhạc khi biểu diễn ở thành phố New York sau sự kiện khủng bố kinh hoàng 11 tháng 9. Lời bài hát còn dựa trên mối quan hệ của Bono với vợ mình. Chủ đề cơ bản của ca khúc là việc đánh mất sự ngây thơ và lấy cảm hứng từ hình ảnh của chính Bono từ đầu những năm 1980. Các giai điệu ca khúc được so sánh với những giai điệu trong album năm 1984 của U2 The Fire Unforgettable và single của nhóm năm 1987 "Where the Streets Have No Name".

"City of Blinding Lights đã nhận nhiều lời tán dương từ giới phê bình và đã đoạt Giải Grammy cho Bài hát rock hay nhất tại lễ trao Giải Grammy năm 2006. Bài hát cũng được nhóm trình diễn trực tiếp trong chuyến lưu diễn của nhóm 2005 Vertigo Tour; ca khúc thường chơi ở vị trí mở đầu và đã được biểu diễn ở tất cả các chương trình trong buổi diễn từ chuyến lưu diễn của U2. Bài hát cũng được sử dụng làm nhạc nền trong tập phim The Simpsons, Entourage và cả trong bộ phim Yêu nữ thích hàng hiệu.

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả nhạc phẩm được soạn bởi U2.

CD 1[1][2]
STTNhan đềPhổ lờiThời lượng
1."City of Blinding Lights" (hiệu đỉnh radio)Bono4:11
2."All Because of You" (Killahurtz Fly mix)Bono5:40
Tổng thời lượng:9:51
CD 2[2][3]
STTNhan đềPhổ lờiThời lượng
1."City of Blinding Lights" (Radio edit)Bono4:11
2."The Fly" (Live at Stop Sellafield, Sellafield, Cumbria, Anh, 1992)U24:38
3."Even Better Than the Real Thing" (Live at Stop Sellafield, Sellafield, Cumbria, England, 1992)U23:50
Tổng thời lượng:12:39
Mini-CD[4]
STTNhan đềPhổ lờiThời lượng
1."City of Blinding Lights" (Radio edit)Bono4:11
2."Out of Control" (Live at the Brooklyn Bridge, Manhattan, New York City, New York, 22 November 2004)U25:05
Tổng thời lượng:9:16
Japan CD[5]
STTNhan đềPhổ lờiThời lượng
1."City of Blinding Lights" (Radio edit)Bono4:11
2."The Fly" (Live at Stop Sellafield, Sellafield, Cumbria, England, 1992)U24:38
3."Even Better Than the Real Thing" (Live at Stop Sellafield, Sellafield, Cumbria, England, 1992)U23:50
4."All Because of You" (Killahurtz Fly mix)Bono5:40
Tổng thời lượng:18:19
DVD
STTNhan đềPhổ lờiThời lượng
1."City of Blinding Lights" (Live at the Brooklyn Bridge, Manhattan, New York City, New York, 22 November 2004 – Video)Bono6:53
2."Sometimes You Can't Make It on Your Own" (Video)Bono4:40
3."City of Blinding Lights" (Audio only)Bono5:46
Tổng thời lượng:17:23

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng (2005) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[6] 31
Áo (Ö3 Austria Top 40)[7] 28
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[8] 29
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[9] 23
Canadian Singles Chart[10] 2
Đan Mạch (Tracklisten)[11] 2
Pháp (SNEP)[12] 89
Đức (Official German Charts)[13] 24
Ireland (IRMA)[14] 8
Ý (FIMI)[15] 5
Hà Lan (Single Top 100)[16] 3
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[17] 1
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[18] 8
Anh Quốc (OCC)[19] 2
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[20] 40

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ City of Blinding Lights (CD). U2. United Kingdom: Island Records. 2005. CID890.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ a b “City of Blinding Lights”. U2.com. Live Nation. Bản gốc lưu trữ 16 tháng Mười năm 2013. Truy cập 13 Tháng tư năm 2010.
  3. ^ City of Blinding Lights (CD). U2. United Kingdom: Island Records. 2005. CIDX890.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ City of Blinding Lights (3" CD). U2. Germany: Island Records. 2005. 987 193 3.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ City of Blinding Lights (CD). U2. Japan: Island Records. 2005. UICI-5020.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ "Australian-charts.com – U2 – City of Blinding Lights" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  7. ^ "Austriancharts.at – U2 – City of Blinding Lights" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ "Ultratop.be – U2 – City of Blinding Lights" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ "Ultratop.be – U2 – City of Blinding Lights" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  10. ^ “U2: Charts and Awards”. Allmusic. Bản gốc lưu trữ 21 Tháng mười một năm 2009. Truy cập 17 Tháng mười một năm 2009.
  11. ^ "Danishcharts.com – U2 – City of Blinding Lights" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ "Lescharts.com – U2 – City of Blinding Lights" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ "Musicline.de – U2 Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  14. ^ "Chart Track: Week 23, 2005" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  15. ^ "Italiancharts.com – U2 – City of Blinding Lights" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – U2 – City of Blinding Lights" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ "Spanishcharts.com – U2 – City of Blinding Lights" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ "Swedishcharts.com – U2 – City of Blinding Lights" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  19. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  20. ^ "U2 Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Trong suốt hành trình của Genshin Impact, chúng ta thấy rằng Celestia đứng đằng sau thao túng và giật dây nhiều sự kiện đã xảy ra trên toàn Teyvat.
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Rất lâu rất lâu về trước, lâu đến mức thế giới chưa thành hình, con người chưa xuất hiện, kẻ thống trị chưa đổ bộ, từng có một vùng biển đặc thù, chất nước của nó khác xa so với nước biển hiện tại
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Sai lầm của 1 số newbie về việc build tướng như thế nào là tối ưu nhất vì chưa hiểu rõ role