The Joshua Tree

The Joshua Tree
Album phòng thu của U2
Phát hành9 tháng 3 năm 1987 (1987-03-09)
Thu âmTháng 1 năm 1986 – Tháng 1 năm 1987
STS Studios, Danesmoate House, Melbeach[gc 1]Windmill Lane Studios, Ireland
Thể loạiRock
Thời lượng50:11
Hãng đĩaIsland
Sản xuấtDaniel Lanois, Brian Eno
Thứ tự album của U2
The Unforgettable Fire
(1984)
The Joshua Tree
(1987)
Rattle and Hum
(1988)
Đĩa đơn từ The Joshua Tree
  1. "With or Without You"
    Phát hành: Tháng 3 năm 1987 (1987-03)
  2. "I Still Haven't Found What I'm Looking For"
    Phát hành: Tháng 5 năm 1987 (1987-05)
  3. "Where the Streets Have No Name"
    Phát hành: Tháng 8 năm 1987 (1987-08)
  4. "In God's Country"
    Phát hành: Tháng 11 năm 1987 (1987-11) (chỉ tại Bắc Mỹ)
  5. "One Tree Hill"
    Phát hành: Tháng 3 năm 1988 (1988-03) (chỉ tại Úc và New Zealand)

The Joshua Tree là album phòng thu thứ năm của ban nhạc người Ireland, U2. Album được sản xuất bởi Daniel LanoisBrian Eno, và được phát hành ngày 9 tháng 3 năm 1987 bởi Island Records. Trái với những cảm xúc mang tính trải nghiệm của album trước đó The Unforgettable Fire, The Joshua Tree quan tâm tới những âm thanh mạnh mẽ hơn bám theo những cấu trúc khác nhau của ca khúc. Album mang nhiều ảnh hưởng từ âm nhạc Mỹ cũng như âm nhạc Ireland truyền thống, từ đó nói lên những tình cảm yêu-ghét nước Mỹ của ban nhạc với một thứ ca từ chứa đựng đầy tính chính trị, xã hội và cả tính tượng trưng trong tư tưởng.

Sau những tour diễn tại Mỹ, U2 đã quyết định chọn đây làm chủ đề cho album của mình. Công việc được bắt đầu thực hiện từ tháng 1 năm 1986 tại Ireland, để đảm bảo sự thư giãn và không gian sáng tạo, ban nhạc đã thu âm album tại 2 dinh thự riêng biệt, cùng với đó là 2 phòng thu chuyên nghiệp khác nữa. Rất nhiều sự kiện diễn ra vào thời điểm đó đã ảnh hưởng lớn tới quan điểm âm nhạc của nhóm, chẳng hạn như việc ban nhạc tham gia tour diễn A Conspiracy of Hope, cái chết của người lái xe của nhóm Greg Carroll, và việc ca sĩ chính của nhóm Bono thực hiện chuyến du lịch dài ngày ở Trung Mỹ. Việc thu âm hoàn tất vào tháng 11 năm 1986, song các công việc phụ khác vẫn còn kéo dài tới tận tháng 1 năm 1987. Trong khoảng thời gian đó, U2 đi tìm chất "điện ảnh" cho album của mình, đại ý nói về sự rộng lớn và không gian mở của nước Mỹ. Cuối cùng họ đã thể hiện nó ở phần bìa album với một bức ảnh chụp ban nhạc đứng một góc trên vùng hoang mạc ở phía Tây nước Mỹ.

The Joshua Tree có được thành công vang dội trên toàn thế giới với vị trí dẫn đầu ở 20 quốc gia và phá hàng loạt kỷ lục. Theo tạp chí Rolling Stone, album này đã đưa "những người hùng trở thành siêu sao". U2 cũng cho phát hành các đĩa đơn bao gồm "With or Without You", "I Still Haven't Found What I'm Looking For", và "Where the Streets Have No Name". Album giành được 2 giải Grammy năm 1988, trong đó có giải Album của nămAlbum trình diễn song ca và nhóm giọng Rock xuất sắc nhất. Năm 1987, ban nhạc tổ chức The Joshua Tree Tour nhằm quảng bá album. Song song với những đánh giá cho rằng đây là một trong những album nhạc Rock xuất sắc nhất lịch sử, The Joshua Tree cũng là một trong những album bán chạy nhất thế giới với khoảng 25 triệu đĩa đã bán. Năm 2007, ban nhạc cũng cho ra mắt bản chỉnh âm kỹ thuật số hoàn chỉnh nhân dịp kỷ niệm 20 năm phát hành album. The Joshua Tree cũng được đưa vào danh sách lưu trữ của Thư viện Quốc hội Mỹ vào tháng 4 năm 2014[1].

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong quá trình chỉnh âm và thiết kế album, người vợ của Lillywhite – ca sĩ Kristy MacColl – đã tình nguyện sắp xếp thứ tự các ca khúc. Ngoài việc yêu cầu vị trí 2 ca khúc "Where the Streets Have No Name" và "Mothers of the Disappeared", các ca khúc còn lại đều được sắp đặt theo ý của MacColl.

Tất cả lời bài hát được viết bởi Bono; tất cả nhạc phẩm được soạn bởi U2.

Mặt B
STTNhan đềThời lượng
1."Where the Streets Have No Name"5:38
2."I Still Haven't Found What I'm Looking For"4:38
3."With or Without You"4:56
4."Bullet the Blue Sky"4:32
5."Running to Stand Still"4:18
Mặt B
STTNhan đềThời lượng
6."Red Hill Mining Town"4:54
7."In God's Country"2:57
8."Trip Through Your Wires"3:33
9."One Tree Hill"5:23
10."Exit"4:13
11."Mothers of the Disappeared"5:12

Đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[2]
The Austin Chronicle[3]
Chicago Sun-Times[4]
Robert ChristgauB[5]
Houston Chronicle[6]
The New Zealand Herald[7]
NME8/10 (2007)[8]
Orlando Sentinel[9]
Q[10]
Rolling Stone (2007)[11]

Thành phần tham gia sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]
U2[12][gc 2]
Các nghệ sĩ khác[12]
  • Brian Eno – keyboards, DX7, hát nền.
  • Daniel Lanois – sắc-xô, Omnichord, guitar nền, hát nền.
  • The Armin Family – dàn dây trong "One Tree Hill".
  • The Arklow Silver Band – dàn hơi trong "Red Hill Mining Town".
Ê-kíp sản xuất
  • Sản xuất – Daniel Lanois, Brian Eno.
  • Thu âm – Flood.
  • Kỹ thuật viên âm thanh – Dave Meegan cùng Pat McCarthy, Mark Wallis và Mary Kettle.
  • Trộn âm – Steve Lillywhite (trong "Where the Streets Have No Name", "With or Without You", "Bullet the Blue Sky" và "Red Hill Mining Town").
  • Kỹ thuật viên phòng thu – Joe O'Herlihy, Des Broadberry, Tom Mullally, Tim Buckley, Marc Coleman, Mary Gough, Marion Smyth.

Xếp hạng và chứng chỉ

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng ca khúc
Năm Ca khúc Vị trí cao nhất Chứng chỉ
IRE
[37]
CAN
[38]
NL
[14]
NZ
[39]
UK
[40]
US
[41]
1987 "With or Without You" 1 1 2 5 4 1
"I Still Haven't Found What I'm Looking For" 1 6 6 2 6 1
  • Canada: Vàng
"Where the Streets Have No Name" 1 11 7 1 4 13
"Exit" 46
"In God's Country" 25 48 44
1988
"One Tree Hill" 1
"—" là ca khúc không được xếp hạng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “U2, Jeff Buckley, Everly Brothers Enter Library of Congress”. Rolling Stone. ngày 2 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.
  2. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “The Joshua Tree – U2”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
  3. ^ Beets, Greg (ngày 30 tháng 3 năm 2001). “Record Reviews – The U2 Catalog: The Joshua Tree”. The Austin Chronicle. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.
  4. ^ McLeese, Don (ngày 8 tháng 3 năm 1987). “'Joshua Tree' Marks Year of U2”. Chicago Sun-Times. tr. 2.
  5. ^ Christgau, Robert (ngày 5 tháng 5 năm 1987). “Christgau's Consumer Guide”. The Village Voice. New York. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
  6. ^ Racine, Marty (ngày 12 tháng 4 năm 1987). “Records”. Houston Chronicle. section Zest, p. 11. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  7. ^ Hogg, Colin (ngày 20 tháng 3 năm 1987). “Album review: The Joshua Tree”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  8. ^ Martin, Dan (ngày 1 tháng 12 năm 2007). “U2 - The Joshua Tree: Remastered”. NME. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2010.
  9. ^ Duffy, Thom (ngày 22 tháng 3 năm 1987). “U2”. Orlando Sentinel. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  10. ^ “The Joshua Tree”. Q (7): 115. tháng 4 năm 1987.
  11. ^ Sheffield, Rob (ngày 29 tháng 11 năm 2007). “The Joshua Tree (Twentieth Anniversary Edition): U2”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  12. ^ a b The Joshua Tree (Vinyl) |format= cần |url= (trợ giúp). Island Records. 1987. Đã bỏ qua tham số không rõ |bandname= (trợ giúp)
  13. ^ a b Kent (1993), pp. 317, 439
  14. ^ a b c d “U2 – The Joshua Tree”. GfK Dutch Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  15. ^ “RPM100 Albums”. RPM. 46 (1). ngày 11 tháng 4 năm 1987. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2009.
  16. ^ van Slooten (2002), p. 438
  17. ^ “Tous les "Chart Runs" des Albums classés despuis 1985” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2010. Note: U2 must be searched manually
  18. ^ “Top 100 Longplay - 11.05.1987”. charts.de. Media Control Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2010.
  19. ^ “TOP 40 OFFICIAL UK ALBUMS ARCHIVE – 21st March 1987”. The Official UK Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013.
  20. ^ “U2 – Chart history: Billboard 200”. Billboard.com. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013.
  21. ^ “JAHRESHITPARADE 1987”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2011.
  22. ^ “Album – Jahrescharts: 1987”. charts.de. Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2011.
  23. ^ “SCHWEIZER JAHRESHITPARADE 1987”. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2011.
  24. ^ “1987 The Year in Music & Video: Top Pop Albums”. Billboard. 99 (52): Y-20. ngày 26 tháng 12 năm 1987.
  25. ^ “Discos de oro y platino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.
  26. ^ “Charts: Certificazioni per paese” (bằng tiếng Ý). U2Place.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2010.
  27. ^ “Chứng nhận album Áo – U2 – Joshua Tree” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  28. ^ “Chứng nhận album Canada – U2 – The Joshua Tree” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  29. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – U2 – Joshua Tree” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  30. ^ “Les Certifications” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013. Note: U2 must be searched manually.
  31. ^ “Gold-/Platin-Datenbank –Titel:The Joshua Tree” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
  32. ^ “Chứng nhận album Ý – Joshua Tree” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Joshua Tree" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  33. ^ “Goud/Platina” (bằng tiếng Hà Lan). NVPI. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2010.Note: U2 must be searched manually.
  34. ^ “Chứng nhận album New Zealand – U2 – The Joshua Tree” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  35. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – U2 – The Joshua Tree” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập The Joshua Tree vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  36. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – U2 – The Joshua Tree” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  37. ^ “Irish Singles Chart”. The Irish Charts. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009. Ghi chú"U2" không được mã hóa.
  38. ^ “RPM100 Singles: Top Singles”. RPM. 46 (5). ngày 9 tháng 5 năm 1987. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
    “RPM100 Singles: Top Singles”. RPM. 46 (20). ngày 22 tháng 8 năm 1987. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
    “RPM100 Singles: Top Singles”. RPM. 47 (5). ngày 7 tháng 11 năm 1987. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
    “RPM100 Singles: Top Singles”. RPM. 47 (13). ngày 16 tháng 1 năm 1988. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  39. ^ “U2 – The Joshua Tree”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
  40. ^ “U2”. The Official UK Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013.
  41. ^ “U2 – Chart history: Hot 100”. Billboard.com. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013.
  42. ^ “Gold and Platinum Search: U2 singles”. Music Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2011.
Ghi chú
  1. ^ STS Studios, Danesmoate House, và Melbeach không được ghi trong phần giới thiệu các địa điểm thu âm album. Chúng được ghi theo phần chú thích của các thành viên và nhà sản xuất.
  2. ^ Tất cả phần chơi nhạc cụ của ban nhạc đều không được ghi trong phần phụ chú album, trong đó có phần hát nền của The Edge và phần chơi harmonica của Bono. Phần chơi nhạc cụ được dựa trên những chi tiết từ các buổi thu và "phỏng đoán" về vai trò của họ trong nhóm.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Licensed to Ill của Beastie Boys
Billboard 200 quán quân
25 tháng 4 – 26 tháng 6 năm 1987
Kế nhiệm:
Whitney của Whitney Houston
Tiền nhiệm:
Slippery When Wet của Bon Jovi
RPM 100 quán quân
25 tháng 4 – 20 tháng 6 năm 1987
Kế nhiệm:
Whitney của Whitney Houston
Tiền nhiệm:
The Very Best of Hot Chocolate
của Hot Chocolate
UK Albums Chart quán quân
21 tháng 3 – 3 tháng 4 năm 1987
Kế nhiệm:
Now That's What I Call Music 9
của nhiều nghệ sĩ

Bản mẫu:The Joshua Tree

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Bán hàng có lẽ không còn là một nghề quá xa lạ đối với mỗi người chúng ta.
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Sau thảm kịch xảy ra với chị gái và ngôi làng của mình, Goblin Slayer được một mạo hiểm giả tộc Rhea cứu giúp
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Ai cũng biết rằng những ngày đầu ghi game ra mắt, banner đầu tiên là banner Venti có rate up nhân vật Xiangling