Neil Young

Neil Young
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhNeil Percival Young
Tên gọi khácBernard Shakey,[1][2] Phil Perspective, Shakey Deal, Clyde Coil, Ol' Neil, Joe Canuck, Joe Yankee,[1] Marc Lynch,[1] Pinecone Young[3]
Sinh12 tháng 11, 1945 (79 tuổi)
Toronto, Ontario, Canada
Nguyên quánWinnipeg, Manitoba, Canada
Thể loạiRock, folk rock, experimental rock, hard rock, rock đồng quê
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất, đạo diễn, biên kịch
Nhạc cụGuitar, hát, harmonica, piano
Năm hoạt động1960–nay
Hãng đĩaReprise, Motown, Geffen
Websiteneilyoung.com

Neil Percival Young (sinh ngày 12 tháng 11 năm 1945 tại Toronto, Canada) là một ca sĩ và nghệ sĩ guitar chơi nhạc đồng quê, rockdân ca Canada nổi tiếng trong thập niên 70. Ông bắt đầu nổi danh từ những album After the Gold RushHarvest và sau đó làm thành viên của siêu ban nhạc Crosby, Stills, Nash & Young. Ông là con trai của nhà báo và tiểu thuyết gia nổi tiếng, Scott Young. Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll viết về ông là "một trong những nhạc sĩ và nghệ sĩ trình diễn rock 'n' roll vĩ đại nhất"[4].

Young nổi tiếng với chất giọng lai lái đặc trưng, cùng với đó là việc sử dụng gần như chỉ một chiếc guitar duy nhất. Các ca khúc của ông mang một màu sắc âm nhạc rất khác biệt: đó là folk rock đi cùng với chất đồng quê, điển hình nhất với ca khúc kinh điển "Heart of Gold" và "Long May You Run"; tuy nhiên, nó cũng mang tính hard rock pha grunge với thứ âm nhạc chậm rãi và dễ ru ngủ dễ thấy qua "Cinnamon Girl", "Southern Man" hay "Rockin' in the Free World" của ban nhạc Crazy Horse – ban nhạc đi cùng với hầu hết sự nghiệp của ông. Young cũng từng thử nghiệm và khám phá nhiều thể loại nhạc khác, như nhạc điện tử, noise rockrockabilly.

Neil Young được phong tước Hiệp sĩ tại tiểu bang Manitoba vào ngày 14 tháng 7 năm 2006, và tới ngày 30 tháng 12 năm 2009, ông được phong tước Hiệp sĩ của Canada. Young được vinh danh 2 lần tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll: 1 với tư cách nghệ sĩ solo vào năm 1995, và 2 là với vai trò thành viên của Buffalo Springfield vào năm 1997[5].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Charlie Rose video: "Neil Young."
  2. ^ Carr, David (ngày 19 tháng 9 năm 2012). “Neil Young Comes Clean”. New York Times. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ “The Making of Le Noise: the new album from Neil Young”. YouTube. ngày 14 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2012.
  4. ^ rockhall.com – Neil Young – Biography. Truy cập 2010-4-9.
  5. ^ “Rock and Roll Hall of Fame inductee-list”. The Rock and Roll Hall of Fame and Museum. 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2010.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng
Tiền nhiệm
John Prine
AMA Artist of the Year
2006
Kế nhiệm
Patty Griffin

Bản mẫu:Neil Young

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
Hãy tưởng tượng giao tiếp như một trò chơi chuyền bóng, mục đích của bạn là chuyền cho đối phương theo cách mà đối phương có thể dễ dàng đón nhận
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Trong những ngày ngoài kia là trận chiến căng thẳng, trong lòng là những trận chiến của lắng lo ngột ngạt
Vài câu tỏ tình hàng tuyển
Vài câu tỏ tình hàng tuyển
Những lời tỏ tình với đôi chút lãn mạn và một bầu trời yêu thương